- Định nghĩa
Xuất tinh ra máu là tình trạng có máu lẫn trong tinh dịch khi xuất tinh.
Thông thường xuất tinh máu là bệnh lành tính và tự khỏi nhưng rất hay tái phát (đối với những người trẻ tuổi, dưới 40). Trong một số trường hợp thì đây lại là một triệu chứng của một bệnh lý ác tính (đối với người có tuổi, trên 40).
- Nguyên nhân
2.1. Viêm và nhiễm khuẩn
Viêm là một trong những nguyên nhân thường gặp nhất. Quá trình viêm gây kích thích niêm mạc dẫn đến hiện tượng sung huyết và phù nề các ống, các tuyến của đường dẫn tinh, túi tinh, tuyến tiền liệt, ụ núi và niệu đạo. Từ đó gây xuất tinh ra máu.
Các nguyên nhân gây viêm là do nhiễm khuẩn, chấn thương, sỏi túi tinh, hay calci hóa tiền liệt tuyến. Nhiễm khuẩn thường gặp như: enterobacteria (chủ yếu là Escherichia coli), Chlamydia, Gram dương, trực khuẩn lao và một số loại virus. Cần chú ý là lao là nguyên nhân chủ yếu ở Việt Nam.
2.2. Tắc túi tinh và các nang túi tinh
Các nguyên nhân gây căng và giãn túi tinh lâu ngày làm đứt vỡ các mạch máu dưới niêm mạc.
2.3. Ung thư
Các loại ung thư thường gặp phải kể đến như là ung thư tuyến tiền liệt, ung thư đường dẫn tinh, ung thư tinh hoàn, u lympho.
2.4. Các bệnh toàn thân
Các bệnh toàn thân thường gặp là rối loạn đông máu, hemophilie, xơ gan, tăng huyết áp.
2.5. Nhóm do các thủ thuật (do thầy thuốc gây ra)
Sinh thiết tuyến tiền liệt qua trực tràng, đặt dụng cụ niệu đạo, chiếu xạ trong ung thư tuyến tiền liệt, sau thắt ống dẫn tinh, sau cắt tinh hoàn,…
2.6. Giãn tĩnh mạch niệu đạo
Trong trường hợp này tinh dịch thường không có máu mà bệnh nhân thấy đái máu một bãi sau khi cương dương vật hoặc chảy máu ra ngoài niệu đạo sau khi cương dương vật mà chưa xuất tinh.
- Phân tuyến kỹ thuật: theo danh mục kỹ thuật do Bộ Y tế quy định.
- Chẩn đoán
4.1. Chẩn đoán xác định
- Lâm sàng: tinh dịch có màu đỏ, màu nâu hoặc màu rỉ sắt.
- Cận lâm sàng: Xét nghiệm có nhiều hồng cầu trong tinh dịch.
4.2. Chẩn đoán nguyên nhân
4.2.1. Các xét nghiệm nước tiểu
Phân tích nước tiểu, nuôi cấy vi khuẩn nước tiểu và làm kháng sinh đồ, tìm tế bào ác tính trong nước tiểu.
4.2.2. Các xét nghiệm tinh dịch
Làm tinh dịch đồ để tìm hồng cầu và bạch cầu, nuôi cấy tìm vi khuẩn và làm kháng sinh đồ, tìm tế bào ác tính trong tinh dịch.
4.2.3. Các xét nghiệm máu
Công thức bạch cầu, tốc độ máu lắng, các xét nghiệm đánh giá chức năng đông máu, kháng nguyên đặc hiệu của tuyến tiền liệt (PSA), đặc biệt đối với bệnh nhân trên 40 tuổi.
4.2.5. Các xét nghiệm chẩn đoán nguyên nhân lao đường tiết niệu
Ngoài các xét nghiệm công thức bạch cầu, tốc độ máu lắng để tìm nguyên nhân, cần làm thêm các xét nghiệm sau: Mantoux, kháng thể kháng lao, phản ứng PCR với trực khuẩn lao (bệnh phẩm là tinh dịch).
4.2.6. Siêu âm ổ bụng
Đánh giá tình trạng gan, thận, bàng quang, tuyến tiền liệt.
4.2.7. Siêu âm qua trực tràng
Là phương tiện chẩn đoán hữu hiệu để chẩn đoán các bệnh lý khu vực túi tinh và tuyến tiền liệt như: calci hóa tiền liệt tuyến, sỏi túi tinh, giãn túi tinh, nang túi tinh hoặc nang ống phóng tinh.
4.2.8. Soi niệu đạo và bàng quang
Soi bàng quang và niệu đạo có thể phát hiện các tổn thương ở niệu đạo, tuyến tiền liệt. Thông thường, soi bàng quang-soi niệu đạo khi dương vật cương có thể xác định được giãn mao mạch và tĩnh mạch của niệu đạo cũng như của tuyến tiền liệt hay các u máu niệu đạo một cách dễ dàng.
4.2.9. Chụp cộng hưởng từ vùng tiểu khung
Cộng hưởng từ là một phương tiện chẩn đoán hình ảnh có giá trị nhất trong thăm dò túi tinh và tuyến tiền liệt, được chỉ định trong các trường hợp nghi ngờ bệnh lý trên siêu âm qua trực tràng.
4.2.10 Nội soi túi tinh
- Được chỉ định trong các trường hợp xuất tinh ra máu kéo dài trên 3 tháng mà không tìm thấy nguyên nhân nào. Hoặc xuất tinh ra máu kéo dài mà có phát hiện bất thường túi tinh qua siêu âm hay chụp cộng hưởng từ.
- Nếu người nam giới phàn nàn là có xuất tinh ra máu, cần xác định xem là có thực sự là xuất tinh ra máu hay không? Hay chỉ là ngộ nhận hoặc chỉ là chảy máu từ dương vật (ví dụ như rách hãm da bao quy đầu dương vật) hoặc nhầm lẫn với máu từ kinh nguyệt của người bạn tình.
- Khi xác định là có xuất tinh ra máu, 3 yếu tố then chốt giúp đánh giá tiếp theo: tuổi của bệnh nhân, thời gian kéo dài của triệu chứng, và sự xuất hiện của các triệu chứng hoặc các yếu tố nguy cơ phối hợp.
- Nam giới dưới 40 tuổi có một vài đợt xuất tinh ra máu và không có yếu tố nguy cơ hoặc triệu chứng phối hợp có thể chỉ cần đánh giá các bệnh tiết niệu sinh dục thông thường (ví dụ như viêm nhiễm đường tiết niệu), được điều trị nếu có chỉ định và tái theo dõi.
- Nam giới từ 40 tuổi trở lên có xuất tinh ra máu tái diễn nhiều lần hoặc điều trị không khỏi, có các triệu chứng hoặc yếu tố nguy cơ phối hợp, cần đánh giá rộng rãi hơn, bao gồm cả việc đánh giá xem có ung thư (ví dụ như ung thư tuyến tiền liệt) hay không.
- Xuất tinh ra máu ít, có phối hợp với căn nguyên do thầy thuốc gây ra thường nhẹ; vì vậy, theo dõi là cách thức điều trị phù hợp nhất.
- Điều trị
Nếu xuất tinh ra máu cần điều trị thì cần điều trị dựa vào nguyên nhân.
5.1. Điều trị nội khoa
Chỉ định cho các trường hợp viêm và nhiễm khuẩn.
5.1.1. Trong trường hợp nhiễm khuẩn do các vi khuẩn thông thường
Điều trị theo kháng sinh đồ là hợp lý nhất.
Nếu không có kháng sinh đồ thì sử dụng kháng sinh theo kinh nghiệm.
- Lựa chọn những loại kháng sinh nào phổ rộng tác dụng với họ Enterobacteria (chủ yếu là Escherichia coli); đặc biệt là ở những người trẻ, thuốc phải có tác dụng với cả Chlamydia.
- Nhóm quinolon: ciprofloxacin, norfloxacin, levofloxacin, hay gatifloxacin. Liều uống 400-500 mg/ngày trong vòng 2 tuần đến 1 tháng.
- Nếu không có quinolon, thay thế bằng:
+ Trimethoprim/sulfamethoxazol (bactrim) 480 mg/viên, 2-4 viên/ngày + doxycyclin 100 mg/viên, 1-2 viên/ngày, dùng trong 10-15 ngày.
+ Cũng có thể dùng: Metronidazol 250mg, uống 2-4 viên/ngày + clindamycin/erythromycin dùng trong 2 tuần.
Dùng phối hợp với các thuốc chống viêm giảm phù nề, thuốc cầm máu.
- Alpha chymotrypsin 4,2 mg/viên, dùng 4 viên/ngày trong 7 ngày.
- Các thuốc cầm máu: Transamin 500 mg/viên, 2-4 viên/ngày, trong 5-10 ngày.
5.1.2. Trường hợp lao sinh dục-tiết niệu
Điều trị theo phác đồ chữa lao.
5.2. Điều trị ngoại khoa
Việc điều trị ngoại khoa phụ thuộc vào từng trường hợp cụ thể: có thể chỉ định phẫu thuật mở hay nội soi (nội soi qua đường niệu đạo hoặc nội soi qua ổ bụng).
Chỉ định trong các trường hợp sau:
- Bệnh lý tại chỗ như tắc túi tinh, nang túi tinh hay sỏi túi tinh.
- Các bệnh ung thư tuyến tiền liệt, ung thư đường dẫn tinh (ống dẫn tinh, túi tinh) và ung thư tinh hoàn.
- Giãn tĩnh mạch niệu đạo.
|