HỘI CHỨNG CO GIẬT - Tuyến xã.
- Xác định cơn giật dựa vào các biểu hiện lâm sàng. - Xử trí cấp cứu: phải bảo đảm hô hấp-tuần hoàn và cắt cơn giật: + Thông đường thở, hỗ trợ hô hấp, thở oxygen nếu cần. + Cắt cơn giật: phenobarbital: 20 mg/kg, tiêm bắp. Nếu sau 30 phút mà còn giật có thể lặp lại lần 2 với liều 10 mg/kg. - Chuyển viện an toàn lên tuyến trên. Cho một liều kháng sinh tiêm bắp trước khi chuyển. - Tuyến huyện.
- Xác định một số nguyên nhân thường gặp: + Rối loạn điện giải và chuyển hóa: hạ đường huyết, hạ calci... + Sinh ngạt và bệnh não thiếu oxy. hội chứng xuất huyết não màng não. + Các xét nghiệm cơ bản: công thức máu, điện giải đồ, đường huyết, chọc dò tủy sống, siêu âm não xuyên thóp… - Xử trí: cắt cơn giật bằng Phenobarbital (truyền tĩnh mạch trong 30 phút hoặc tiêm bắp). Tổng liều không quá 40mg/kg/ngày và điều trị theo nguyên nhân, cho thở oxygen (nếu cần), chăm sóc hỗ trợ khác. - Lưu ý: tiêm mạch Dextrose 10% 2ml/kg khi trẻ có test đường huyết nhanh giảm thấp dưới 40mg/dl (dưới 2,2mmol/L) - Chuyển viện an toàn lên tuyến trên khi vượt quá khả năng điều trị. - Tuyến tỉnh.
Như tuyến huyện và: - Làm các xét nghiệm để chẩn đoán nguyên nhân. - Làm một số xét nghiệm thăm dò khác (nếu cần): siêu âm, điện não đồ, chụp cộng hưởng từ não (MRI não)… - Cần sử dụng Phenobarbital liều duy trì 5-10 mg/kg/ngày sau liều tấn công cho đến khi ổn định. - Điều trị nguyên nhân. - Chăm sóc hỗ trợ. - Tư vấn và theo dõi trẻ sau khi ra viện. VIÊM MÀNG NÃO MỦ Ở TRẺ SƠ SINH - Tuyến xã.
- Phát hiện chủ yếu dựa vào các triệu chứng lâm sàng: + Tiền sử: Có thể lúc sinh có nguy cơ nhiễm khuẩn: mẹ vỡ ối sớm, nước ối bẩn, mẹ sốt lúc sinh… + Lâm sàng: - Li bì,da tái vẻ mặt nhiễm khuẩn, sốt cao, co giật, bú yếu, hoặc bỏ bú, ít vận động, có thể bị ngưng thở, tím tái.
- Có thể có thóp phồng.
- Xử trí: + Sơ cứu, cắt cơn giật, nếu có co giật (xem bài “Xử trí co giật”). Hạ sốt + Cho bú mẹ, nếu không bú được thì vắt sữa và cho ăn bằng thìa. + Hô hấp hỗ trợ nếu có suy thở + Chuyển viện an toàn lên tuyến trên - Tuyến huyện.
- Chẩn đoán: như tuyến xã và: + Hỗ trợ hô hấp (đặt NKQ nếu có suy thở nặng …) hỗ trợ tuần hoàn… + Chuyển viện an toàn lên tuyến trên. - Tuyến tỉnh:
Xử trí như tuyến huyện và tuyến xã: - Chẩn đoán xác định, tìm các nguyên nhân cũng như phát hiện các rối loạn kèm theo (co giật, ngưng thở, rối loạn thân nhiệt…): - Làm Xét nghiệm: + Công thức máu, CRP, cấy máu (nếu có thể) ĐGĐ, đường huyết + Chọc dò tủy sống (xem bài chọc dò tủy sống ) - Chẩn đoán xác định: dịch não tủy: Pandy (+), Đạm >170 mg /DL, đường giảm, tế bào >30 BC /mm3. - Điều trị: Nguyên tắc sử dụng + Khi chưa biết rõ nguyên nhân: phối hợp kháng sinh: Ampicilline(liều 50-75mg/kg tĩnh mạch 6giờ/1 lần) + Cefotaxime (50mg/kg tiêm tĩnh mạch, 6h/lần) + Gentamycin (5mg/kg TM 8giờ/ lần). Cefotaxime có thể được thay bằng Ceftriaxone 100 mg/kg tiêm tĩnh mạch hằng ngày + Sau 48 h chọc lại dịch não tủy: nếu dịch não tủy và các dấu hiệu lâm sàng cải thiện tiếp tục duy trì kháng sinh. + Nếu lâm sàng và dịch não tủy không cải thiện thì đổi kháng sinh hoặc chuyển viện an toàn. 4.Tuyến trung ương: Nếu tuyến trước đã dùng kháng sinh thì đổi sang kháng sinh khác. Trước khi đổi kháng sinh thì chọc lại nước não tủy. Đổi kháng sinh dựa vào: - Nếu chưa có kết quả cấy dịch não tủy hoặc dịch não tủy âm tính: + Nghi ngờ do nguyên nhân tụ cầu dùng Vancomycin. + Nếu nghi do vi khuẩn Gram-âm thì dùng Cefotaxime + Pefloxacin/Ciprofloxacin ± Amikacin, hoặc Cefepim ± Amikacin. + Nghi do Hemophilus influenza dùng Pefloxacin/Ciprofloxacin. + Hoặc tình trạng trẻ không đỡ thì dùng Meropenem liều 20-40 mg/kg mỗi 8 đến 12 giờ. + Nếu do Listeria thì dùng kết hợp Ampicillin + Gentamicin. + Thời gian điều trị kháng sinh 21-28 ngày, nhóm Aminoglycoside không dùng quá 5-7 ngày. - Nếu có kết quả cấy dịch não tủy thì đổi kháng sinh theo kháng sinh đồ. - Điều trị hỗ trợ. + Hỗ trợ hô hấp và tuần hoàn. + Chống phù não: nằm đầu cao 300, hạn chế nước, lượng dịch bằng 1/2-2/3 nhu cầu. + Chống co giật. + Điều chỉnh thăng bằng toan kiềm điện giải. - Đảm bảo dinh dưỡng.
|