NUÔI DƯỠNG QUA ỐNG THÔNG DẠ DÀY Ở TRẺ SƠ SINH Tất cả các trẻ đủ tháng và non tháng (>1500 gram) khỏe mạnh nên bú mẹ ngay trong vòng một giờ sau sinh, hoặc cho ăn qua đường tiêu hóa sớm sau sinh. - Chỉ định:
Khi trẻ không có chống chỉ định dinh dưỡng qua đường tiêu hóa, nhưng không thể bú hoặc bú không đủ lượng sữa: - Trẻ sinh non có nhiều cơn ngưng thở. - Suy hô hấp đang được hỗ trợ hô hấp hoặc trẻ thở nhanh > 70 lần/phút. - Không có khả năng bú hoặc dễ bị sặc khi bú nuốt: + Bệnh lý não: sinh ngạt, vàng da nhân. + Bệnh lý thần kinh cơ. + Dị tật vùng mặt, hầu họng, sứt môi, chẻ vòm, hẹp mũi sau. - Chống chỉ định:
- Huyết động không ổn định: đang sốc, suy hô hấp nặng, đang co giật. - Nôn hoặc dịch dạ dày có máu hoặc dịch mật, bụng chướng, nghi ngờ dị tật bẩm sinh đường tiêu hóa. - Viêm ruột hoại tử. - Trẻ sinh ngạt nặng trong 48-72 giờ đầu. - Nuôi dưỡng qua đường dạ dày:
3.1. Chọn sữa - Sữa mẹ là tốt nhất (trừ trường hợp mẹ nhiễm HIV). - Khi không có sữa mẹ, dùng sữa công thức phù hợp với tuổi thai, sữa phù hợp với tình trạng bệnh lý. 3.2. Cách cho ăn ở trẻ non tháng - Trẻ non tháng rất nhẹ cân hoặc nhẹ cân cần chăm sócdinh dưỡng tiêu hóa trong vòng 1-2 ngày đầu tiên sau sinh khi tình trạng ổn định. - Trẻ cân nặng lúc sinh < 1250g bắt đầu nuôi dưỡng qua thông dạ dày tối thiểu trong 2 đến 5 ngày tuổi đầu tiên, kích thích hoạt động dạ dày ruột, bắt đầu với sữa mẹ hoặc nếu không có sữa mẹ dùng sữa non tháng 20 kcal/oz. Thể tích nuôi dưỡng tối thiểu khoảng 10-20 ml/kg/ngày (trẻ > 1000 g: 2 -3 ml mỗi 2-4 giờ, trẻ < 1000 g: 1-2 ml mỗi 4-6 giờ). Trẻ có cân nặng lớn hơn, có thể bắt đầu cho ăn sớm hơn. - Tăng sữa khi trẻ ổn định và dung nạp nuôi dưỡng tối thiểu, tốc độ tăng tùy tình trạng chung và tuổi sinh non. Gợi ý tiến trình dinh dưỡng đường tiêu hóa ở trẻ sinh non | Cân nặng | Thể tích khởi đầu | Thời điểm tăng sữa | Tốc độ tăng | < 1250 g | 10-20 ml/kg/ngày | Duy trì nuôi dưỡng tối thiểu 3 ngày | 10-20 ml/kg/ngày | 1250-1500 g | 20 ml/kg/ngày | Nếu dung nạp có thể tăng sau 24-48 giờ | 20 ml/kg/ngày | 1500-2000 g | 20-30ml/kg/ngày | Nếu dung nạp có thể tăng sau 24-48 giờ | 30 ml/kg/ngày | 2000-2500 g | 30 ml/kg/ngày | Tăng hàng ngày | 30-40 ml/kg/ngày | Trẻ < 34 tuần, khi chưa phối hợp tốt động tác bú-nuốt-thở, nên cho ăn qua thông dạ dày, 30-60 phút mỗi cử |
- Trẻ có cân nặng lúc sinh < 1500g, khi dung nạp thể tích > 100ml/kg mỗi ngày, có thể dinh dưỡng bổ sung đạm và năng lượng vào sữa mẹ. - Khi trẻ ≥ 34 tuần, thể tích sữa mẹ cần đạt 180-200 ml/kg/ngày. 3.3 Theo dõi - Theo dõi vị trí ống thông dạ dày, kích cỡ phù hợp, chúc ngược bơm tiêm khi bơm sữa. - Đánh giá sự dung nạp. + Dịch dư dạ dày: - > 50% lượng sữa của cữ ăn trước hoặc 30-50% lượng sữa của cữ ăn trước x 3 cử, hoặc mới ọc dịch xanh: Nhịn ăn, đánh giá tình trạng bụng.
- Nếu lượng sữa của cữ ăn trước 2-3 ml khi dinh dưỡng tiêu hóa tối thiểu, hoặc < 50% lượng sữa của cữ ăn trước: tiếp tục cho ăn, bơm lại sữa cũ và bơm thêm cho đủ ở cử kế tiếp, kiểm tra các yếu tố cải thiện dung nạp (tư thế trẻ, vị trí ống thông dạ dày, đi tiêu, trào ngược…)
+ Nôn ói, tình trạng bụng: bụng chướng, thay đổi màu da bụng, số lần đi tiêu, tính chất phân, có máu trong phân không. + Đánh giá sự phát triển: cân nặng mỗi ngày, vòng đầu mỗi tuần, chiều cao mỗi tuần. - Cung cấp Vitamin và khoáng chất:
Cho trẻ non tháng (< 34 tuần). Bắt đầu khi trẻ dung nạp được một lượng sữa tương đối qua đường tiêu hóa - Sắt: Trẻ sinh non nên bổ sung sắt 2 -4 mg/kg/ngày đối với trẻ bú mẹ, 1mg/kg/ngày đối với trẻ bú sữa công thức lúc trẻ 1 tháng tuổi hoặc > 2 tuần tuổi và ăn sữa đủ, kéo dài đến 12 tháng tuổi. - Vitamin E: 6-12 UI/kg/ngày, vitamin D: 400 UI/ngày khi bắt đầu dung nạp sữa NUÔI DƯỠNG TĨNH MẠCH Ở TRẺ SƠ SINH MỞ ĐẦU: Nuôi dưỡng tĩnh mạch bao gồm cung cấp đủ năng lượng cho tăng trưởng và dự trữ, ngăn hạ đường huyết, bổ sung acid amin, acid béo, các vitamin và khoáng chất thiết yếu cùng với các yếu tố vi lượng cần cho tăng trưởng và phát triển. - Chỉ định:
- Sinh non < 1500gr không ăn sữa đường tiêu hóa đủ. - Khi không thể dung nạp năng lượng tối thiểu 50 kcal/kg/ngày qua đường tiêu hóa trong thời gian 3 ngày (cân nặng ≤1800gr) hoặc 5 ngày (cân nặng>1800gr). - Trẻ có chống chỉ định nuôi dưỡng đường tiêu hóa. - Thực hành nuôi dưỡng tĩnh mạch:
- Nhu cầu năng lượng: duy trì cân nặng 50-60 kcal/kg/ngày, tăng cân ở trẻ đủ tháng 100-120 kcal/kg/ngày, tăng cân ở trẻ sinh non 110-140 kcal/kg/ngày. - Tính nhu cầu dịch trong dung dịch nuôi ăn/ngày = nhu cầu dịch/ngày-dịch pha thuốc-thể tích sữa nếu có (ước tính thể tích hấp thu 75%). - Tính lượng lipid, trừ thể tích lipid. - Tính lượng protein. - Tính nhu cầu điện giải. - Tính nồng độ glucose, tốc độ glucose (mg/kg/phút). - Tính lượng kcal/kg/ngày đạt được. 2.1 Carbohydrate - Năng lượng cung cấp: 3,4 kcal/g. - Tốc độ khởi đầu 8 mg/kg/phút ở trẻ đủ tháng, 4- 6 mg/kg/phút ở trẻ sinh non. - Tốc độ tăng hàng ngày nếu dung nạp tốt: 1-2 mg/kg/phút, tối đa 11-12 mg/kg/phút. - Nồng độ dextrose truyền qua tĩnh mạch ngoại biên giới hạn ≤ 12,5%. - Glucose mg/kg/phút = 2.2 Protein - Năng lượng cung cấp: 4 kcal/g. - Khởi đầu ngay sau sinh 2-3 g/kg/ngày ở trẻ < 1250 g, 2g/kg/ngày ở trẻ ≥ 1250g. - Mục tiêu cần đạt 3,5-4 g/kg/ngày cho trẻ sinh non và 3 g/kg/ngày cho trẻ đủ tháng. 2.3 Lipid - Năng lượng cung cấp: 9-10 kcal/g. - Khởi đầu 24-48 giờ đầu tiên sau sinh 1 g/kg/ngày, tăng 1g/kg hàng ngày. - Mục tiêu cần đạt 3 g/kg/ngày, truyền liên tục trong 24 giờ. - Theo dõi:
Cân nặng, phù, mất nước Lượng dịch nhập-xuất | Hàng ngày | Chiều cao, vòng đầu | Mỗi tuần | Điện giải Ure/creatinin | Mỗi ngàyx3 ngày, sau đó mỗi tuần | Bilirubin Protein và albumin SGOT, SGPT | Mỗi tuần | Glucose | Mỗi 6 giờ/ngày, sau đó mỗi ngày | Triglycerid | Mỗi tuần khi có truyền lipid | Tỷ trọng và đường niệu | Tuần đầu |
- Ngưng nuôi dưỡng đường tĩnh mạch:
- Khi trẻ ăn sữa được > 50ml/kg/ngày, giảm dần nuôi ăn tĩnh mạch. - Ngưng nuôi ăn tĩnh mạch khi có thể dung nạp sữa ≥ 100-120ml/kg/ngày. - Tốc độ đường nên giảm từ từ tránh hạ đường huyết.
|