Logo Xem trang đào tạo trực tuyến arrow1
space


BỆNH VÚ LÀNH TÍNH

(Tham khảo chính: 4128/QĐ-BYT )

  1. Đại cương

Bệnh vú lành tính là tất cả các bệnh lý của vú, trừ ung thư vú và các bệnh lý nhiễm trùng vú.

Bệnh lý này thường gặp ở biểu mô ống dẫn sữa, hoặc ở mô liên kết và mô mỡ.

  1. Bệnh vú lành tính thường gặp

2.1. Xơ nang tuyến vú

- Bệnh lý này có thể có hoặc không có những biểu hiện lâm sàng như đau hoặc khó chịu.

- Xơ nang tuyến vú là một tổn thương lan toả bao gồm nhiều bất thường phối hợp, có các thành tố chính:

+ Các ống: tăng sinh ống và sự hình thành nang.

+ U nang: là do các phần của ống dẫn sữa ít nhiều bị dãn và chế tiết thanh dịch. Số lượng và kích thước của các u nang này thay đổi tùy trường hợp.

+ Các phân thuỳ: tăng sinh tuyến (tăng sinh phân thuỳ) và tăng sinh tuyến xơ cứng.

+ Mô đệm: xơ hóa.

- Các thương tổn tăng sinh (tăng sinh các tế bào biểu mô, tăng sinh tuyến xơ cứng, u nhú) làm tăng nguy cơ ung thư vú. Sự tăng sinh kết hợp loạn sản làm tăng nguy cơ này tới 4-5 lần. Những thay đổi không tăng sinh (tăng sinh tuyến, nang, giãn ống dẫn sữa) không làm tăng nguy cơ ung thư vú.

2.1.1. Lâm sàng:

- Tuổi: bệnh thường bắt đầu sau 30 tuổi, hay gặp ở giữa lứa tuổi 40-50. Các triệu chứng mất đi sau mãn kinh.

- Dấu hiệu cơ năng: đau vú theo chu kỳ, thường xuất hiện khoảng 8 ngày trước khi hành kinh, mất đi sau hành kinh, đau tự nhiên, lan ra hai tay.

- Dấu hiệu thực thể:

+ Các u nang đặc trưng: khối u tròn, giới hạn rõ, hơi cứng, thường đau, vị trí thường ở 1/4 trên ngoài, kích thước và số lượng thay đổi.

+ Các mảng cứng: lâm sàng thường thấy những mảng cứng trên vú giới hạn không rõ, vị trí hay gặp là 1/4 trên ngoài, mất đi sau hành kinh.

+ Vú tăng thể tích.

2.1.2. Cận lâm sàng:

- X quang vú (mammography): trên X quang cho thấy.

+ Vú tăng mật độ.

+ Cản quang mờ tương ứng với các vùng bị phù nề.

+ Cản quang tròn tương ứng với u nang.

+ Những vết canxi hóa to, nhỏ rải rác, không tập trung thành nhóm.

- Siêu âm có thể giúp phân biệt giữa các nang và các tổn thương cứng.

- Chọc hút làm tế bào: chọc hút các nang cho phép đánh giá màu sắc của dịch. Khi chọc hút dịch lẫn máu phải nghĩ tới ung thư dạng nang. Tuy nhiên, nếu dịch trong, vẩn đục, vàng hoặc xanh, khi đó thường là nang lành tính. Sau chọc hút nang, cần khám lại vú nhằm đảm bảo khối u đã hoàn toàn loại bỏ. Nếu khối u còn sót, cần tiến hành sinh thiết.

2.1.3. Chẩn đoán phân biệt:

- Đau trong hội chứng tiền kinh: thường đau ít và bắt đầu 2-3 ngày trước khi có kinh, không có tăng thể tích vú rõ rệt, khám thấy vú mềm và đều đặn.

- Đau thần kinh liên sườn: đau thường 1 bên, thoáng qua ở một điểm xác định, không liên qua đến chu kỳ kinh.

- U nang: có thể nhầm với u xơ tuyến. Việc xác định phân biệt giữa nang với khối u rắn qua khám thực thể sẽ không cho kết quả tin cậy. Trong trường hợp này, cần tiến hành siêu âm hoặc chọc hút/sinh thiết.

- Mảng cứng: có thể khó phân biệt với trường hợp ung thư vú. Các mảng cứng này thường biến mất sau hành kinh, cải thiện với điều trị progesterone. Các mảng cứng liên quan tới u xơ nang thường ở cả hai bên, và có cảm giác một mảng dày khác với một khối cứng. Cần lưu ý: Bất kể một khối cứng nào tồn tại trong hơn 2 chu kỳ kinh cần phải sinh thiết.

2.1.4. Điều trị:

Có thể bắt đầu điều trị nếu bệnh nhân cảm thấy khó chịu và mong muốn được điều trị. Cảm giác đau thường biến mất một cách tự nhiên, và trong trường hợp này thường chỉ cần trấn an người bệnh là đủ.

- Chế độ ăn: nên tránh các thực phẩm có chứa methylxanthines(cà phê, trà,coca cola, socola). Tuy nhiên, chưa có bằng chứng rõ ràng rằng đây là một biện pháp hiệu quả.

- Điều trị nội tiết:

+ Giai đoạn hoàng thể đơn thuần, từ ngày 15 -25 của chu kỳ kinh: 5mg medroxy- progesteron acetate (MPA).

+ Đồng vận Dopamin (ức chế prolactin): bromocriptine 2,5mg, tăng dần liều, khởi đầu với 0,5mg, 1mg, 2,5mg. Các tác dụng phụ gồm buồn nôn, chóng mặt.

+ Kháng estrogen, Danazol 100-200mg/ngày, từ ngày 15-25 chu kỳ kinh. Do các thuốc này có tác dụng androgen nên việc sử dụng hormone này bị hạn chế.

+ Tamoxifen (Nolvadex) với liều 10mg/ngày từ ngày thứ 5 đến thứ 25 của vòng kinh.

- Thuốc kháng viêm không steroid.

- Phẫu thuật cắt bỏ nang trong các trường hợp: chọc dò dịch có lẫn máu, có u nhú trong nang, xét nghiệm tế bào cho kết quả nghi ngờ. Có thể thực hiện dẫn lưu đơn thuần đối với nang có đau.

- Sinh thiết giải phẫu bệnh trong trường hợp tồn tại mảng cứng sau dẫn lưu nang hoặc sau 2 chu kỳ kinh. Nghi ngờ ung thư nếu có các tế bào loạn sản khi sinh thiết.

2.2. U xơ tuyến vú

- Khối u phát triển từ mô liên kết giữa các tiểu thuỳ, có vỏ bọc, có thể gặp ở một hoặc hai bên vú, thường xảy ra trước tuổi 35. Khối u chắc, đều, tròn hoặc hình trứng, di động dưới da, không đau, không liên quan với chu kỳ kinh; kích thước thay đổi khoảng 2-3cm. Thường chỉ có một u, đôi khi có nhiều u và xuất hiện kế tiếp theo thời gian

- Chẩn đoán bằng siêu âm và chọc tế bào kim nhỏ để loại trừ tổn thương ác tính.

- Điều trị:

+ Trước 35 tuổi: theo dõi định kỳ 6 tháng một lần. Phẫu thuật khi khối u to và phát triển nhanh

+ Sau 35 tuổi: phẫu thuật cắt bỏ khối u, làm mô bệnh học.

2.3. U diệp thể:

- Xuất phát từ cấu trúc cơ biểu mô xung quanh tiểu thùy, lớp đệm phát triển nhanh, dễ tái phát, có khoảng 20% là u ác tính.

- Lâm sàng: thường nhiều khối và ở 2 bên, khối u đặc và chắc, tròn, di động, làm thay đổi hình dạng vú, nhiều tĩnh mạch tăng sinh trên bề mặt vú.

- Xử trí:

+ U diệp thể lành tính: do nguy cơ tái phát tại chỗ cao nên cần cắt rộng khối u tại chỗ mà không làm tổn thương u (không cặp u bằng kềm, không sinh thiết lõi vì có thể gây tái phát tại chỗ), nếu tái phát nhiều lần nên cắt vú.

+ Nếu chẩn đoán sau mổ là u diệp thể ác tính cần cắt rộng các mô lân cận ở cuộc mổ sau.

2.4. Nang tuyến vú

- Thường gặp ở phụ nữ tuổi 35-50, rất hiếm gặp ở phụ nữ trẻ < 25 tuổi.

- Nang thường là những khối riêng rẽ, di động, mật độ căng.

- Chọc hút dịch nang có màu vàng chanh hoặc nâu. Nếu dịch hút ra là máu thì phải sinh thiết sau hút dịch để loại trừ ung thư.

- Sau chọc hút nếu nang tái phát thì phải hút lại và phẫu thuật bóc nang.

2.5. Hoại tử mô mỡ

- Thường gặp sau chấn thương, hoặc tổn thương do sinh thiết, có thể gặp khối cứng, co kéo núm vú. Phải sinh thiết để loại trừ ung thư vú.

- Điều trị: chích lấy khối hoại tử, có thể kết hợp với các thuốc nội tiết như Danazol 200mg x 2 viên/ngày, Tamoxifen 100mg x 2 viên/ngày, mỡ Progestogel bôi vú từ ngày 12 đến ngày 25 của chu kỳ kinh.

2.6. Các bệnh có tiết dịch núm vú.

- Tiết dịch núm vú ngoài thời kỳ nuôi con bú có thể do các nguyên nhân sau:

+ Giãn hoặc xơ nang ống tuyến.

+ Tăng tiết sữa kết hợp với vô kinh, vô sinh.

+ Papilloma ống tuyến.

+ Ung thư vú.

- Khám lâm sàng cần lưu ý: màu sắc dịch tiết (trong, lẫn máu, hoặc có màu khác) có kèm theo khối u, có nhiều tia hay một tia, dịch ra liên tục hay từng đợt, ra tự nhiên hay vắt, dịch ra có liên quan với kỳ kinh, có uống thuốc tránh thai hay uống estrogen.

- Xử trí tùy theo tổn thương

2.7. Viêm tuyến vú và áp xe vú.

- Tham khảo bài “Nhiễm khuẩn hậu sản”.

2.8. Vú bất thường:

Có thể gặp những trường hợp vú teo, vú kém phát triển hoặc phì đại tuyến vú, cần phẫu thuật tạo hình.

  • Sử dụng kháng sinh trong sản khoa
  • CHĂM SÓC TRƯỚC KHI CÓ THAI VÀ TRƯỚC KHI SINH TƯ VẤN, CHĂM SÓC TRƯỚC KHI CÓ THAI
  • Hỏi bệnh đối với thai phụ
  • Khám toàn thân cho thai phụ
  • Khám sản khoa
  • Giáo dục sức khỏe trong thai kỳ
  • Ghi chép sổ khám thai
  • Dặn dò sau khám thai
  • Tư vấn cho phụ nữ có thai
  • TƯ VẤN CHO SẢN PHỤ TRONG CHUYỂN DẠ VÀ NGAY SAU ĐẺ
  • Chẩn đoán chuyển dạ
  • KỸ NĂNG SỐNG LIÊN QUAN ĐẾN SỨC KHỎE SINH SẢN/SỨC KHỎE TÌNH DỤC CỦA VỊ THÀNH NIÊN VÀ THANH NIÊN
  • TÌNH DỤC AN TOÀN VÀ ĐỒNG THUẬN
  • KINH NGUYỆT VÀ XUẤT TINH Ở VỊ THÀNH NIÊN
  • Mãn dục nam
  • CHĂM SÓC TRƯỚC SINH
  • Quản lý thai
  • Đái tháo đường thai kỳ
  • Bệnh lý lành tính tuyến vú
  • U xơ tử cung
  • space
    Tài liệu đào tạo liên tục
    1-hình 1
    Mục tiêu

    ICPC.....(xem tiếp)

    1-hình 1
    Các giai đoạn chuyển dạ

    ICPC.....(xem tiếp)

    1-hình 1
    Nhận thức và sự phối hợp chăm sóc của cha mẹ

    ICPC.....(xem tiếp)

    Kiến thức nhanh
    Đại cương
    Nguyên nhân và dự phòng sỏi đường niệu ở trẻ em
    Viêm đa khớp dạng thấp
    

    Phụ trách admin BS Trần Cao Thịnh Phước (phuoctct@pnt.edu.vn)

    Phụ trách chuyên môn TS Võ Thành Liêm (thanhliem.vo@gmail.com)

    space