MỤC TIÊU BÀI HỌC: - Xác định mục đích TLĐTT / CCNBV.
- Trình bày các vị trí TLĐTT / CCNBV
- Phân tích ưu điểm và nhược điểm các vị trí TLĐTT, chọn lựa các vị trí TLĐTT theo mục tiêu và bối cảnh.
Chữ viết tắt: - TLĐTT : thiết lập đường truyền thuốc
- CCNBV : cấp cứu ngoài bệnh viện
- TTM : truyền tĩnh mạch
I.MỞ ĐẦU Một trong những vấn đề thực tiễn trong cấp cứu ngoài bệnh viện/ trạm y tế là việc nhanh chóng thiết lập đường đưa thuốc vào cơ thể người bệnh, sự nhanh chóng này quyết định rất lớn duy trì chức năng sinh tồn của người bệnh. Kíp cấp cứu ngoài bệnh viện cần cân nhắc tùy theo mục đích, trang thiết bị, kỹ thuật lành nghề của bản thân, diễn biến của bệnh, mức độ nguy hiểm của bệnh, bối cảnh tại hiện trường mà đưa ra quyết định chọn lựa vị trí thiết lập đường đưa thuốc thích hợp. Mục đích thiết lập đường truyền: - Truyền dịch với lượng lớn và nhanh
- Đưa một lượng dịch ưu trương vào tuần hoàn
- Đưa vào cơ thể một thuốc cấp cứu dạng dịch
- Giữ đường truyền dự phòng biến cố
- Duy trì nồng độ thuốc liên tục trong nhiều giờ
Theo quyết định số 3385/QĐ-BYT ngày 18/9/2012 của Bộ y tế về việc Ban hành, “Danh mục Vali cấp cứu, dụng cụ cấp cứu, thuốc thiết yếu và trang thiết bị thiết yếu trang bị cho một kíp cấp cứu ngoại viện trên xe ôtô cứu thương” và “Danh mục dụng cụ cấp cứu, thuốc thiết yếu và trang thiết bị thiết yếu trang bị cho Trạm y tế” có các dụng cụ thiết lập đường truyền thuốc từ tĩnh mạch ngoại vi đến trung ương và nội khí quản. - DIỄN BIẾN VÀ MỨC ĐỘ NGUY HIỂM CỦA BỆNH
Thời gian hoàn thành việc TLĐTT tại những vị trí khác nhau chênh lệch về thời gian rất nhiều. Lựa chọn đường thiết lập dễ dàng nhanh chóng cho những bệnh nhân có dấu hiệu đe dọa chức năng sinh tồn. Lựa chọn những vị trí chắc chắn và an toàn cao cho những trường hợp trì hoãn được. Tuỳ theo diễn biến và mức độ nguy hiểm của bệnh. Khi chưa kịp thời thiết lập đường TTM, trong trường hợp ngưng tim, đường nội khí quản là sự lựa chọn cho những thuốc hấp thu được qua hàng rào phế nang mao mạch. Tuỳ theo kỹ thuật lành nghề. Chọn vị trí thành thạo nhất, có giá trị cao nhất cho mục đích. Ngoại viện là không có giường bệnh, tiếp cận các kỹ thuật không liên tục, các Bác sĩ và Điều dưỡng phải được huấn luyện kỹ năng tại một đơn vị nội trú. Tuỳ theo bối cảnh tại hiện trường. Có rất nhiều nạn nhân, môi trường đe dọa, chật hẹp, thiếu ánh sáng...áp lực tạo ra do yếu tố gia đình bệnh nhân III.CÁC VỊ TRÍ TLĐTT - Đường truyền tĩnh mạch ngoại vi
- Đường truyền tĩnh mạch trung ương
- Đường nội khí quản
- Đường tủy xương
ĐƯỜNG TTM NGOẠI VI - Tĩnh mạch vùng cánh tay
- Tĩnh mạch vùng cẳng tay
- Tĩnh mạch vùng bàn tay
- Tĩnh mạch vùng cổ chân (mạch hiển)
Hướng dẫn lựa chọn kim đúng chỉ định ĐƯỜNG TTM TRUNG ƯƠNG Tĩnh mạch dưới đòn. Tĩnh mạch cảnh. Tĩnh mạch bẹn Tĩnh mạch dưới đòn Tĩnh mạch cảnh ĐƯỜNG NỘI KHÍ QUẢN: Xem bài đặt nội khí quản ĐƯỜNG TỦY XƯƠNG Vị trí chọc được chọn là ở cẳng chân, mặt trước, phía trong xương chày và dưới củ chày 2-3cm. Kê cao vùng gối bằng khăn cuộn, giữ gối co một góc 90-120 độ, sát trùng. Kim số 18G tiêm thẳng góc với mặt da, vừa ấn mạnh, vừa xoay kim cho đến khi có cảm giác nhẹ tay đột ngột là kim đã vào tủy xương. - ƯU - NHƯỢC ĐIỂM - LỰA CHỌN VỊ TRÍ THIẾT LẬP
Dựa trên quan điểm - Chỉ định chính trong CCNV
- Dễ thiết lập
- Thời gian hoàn thành nhanh
- Kỹ thuật và dụng cụ đơn giản
- Tốc độ truyền tương đối.
- Thời gian bắt đầu tác dụng của thuốc nhanh.
- Ít tai biến.
- Thỏa hầu hết các mục tiêu và bối cảnh
ĐƯỜNG TTM NGOẠI VI Khuyết - Không chắc chắn
- Hạn chế trong một số thuốc chống loạn nhịp bolus nhanh ( VD : ATP ).
- Hạn chế tốc độ nhanh, khối lượng lớn
- Dễ thất bại ở bệnh nhân quá mập, trường hợp trụy mạch xẹp hết tĩnh mạch.
Nên lựa chọn tĩnh mạch đủ lớn, gần tim. Tránh chọn nơi chạc ba, chỗ khớp, vùng viêm nhiễm, vùng da tổn thương, vùng mạch máu bị đứt, chỗ dò động tĩnh mạch, chỗ ghép mạch máu. Tránh tĩnh mạch chân ở bệnh nhân đái tháo đường. ĐƯỜNG TTM TRUNG ƯƠNG Ưu điểm - Chắc chắn
- Truyền khối lượng lớn, nhanh
- Hầu hết các dạng dịch đều được
- Kiểm tra áp CVP
- Thời gian bắt đầu tác dụng của thuốc nhanh
Nhược điểm - Vật liệu, trang bị.
- Kỹ thuật hoàn thiện, thành thạo.
- Tỷ lệ các tai biến cao và nghiêm trọng
ĐƯỜNG NỘI KHÍ QUẢN Thực hiện trong trường hợp ngưng thở ngưng tim. Thực hiện bởi Bác sĩ hoặc kỹ thuật viên được huấn luyện kỹ thuật hoàn thiện. Việc đưa thuốc vào cơ thể qua nội khí quản được thực hiện khi chưa thiết lập đường tĩnh mạch. Chỉ vài thuốc có chỉ định. Không thể cho số lượng lớn dịch. Các thuốc cho vào đường này có thể là Epinephrin, Atropin, Naloxone, Lidocain. Liều dùng thường gấp đôi đường TM và phải pha loãng. ĐƯỜNG TỦY XƯƠNG Sử dụng trong nhi khoa. Tình huống xử trí bất khả kháng, cần truyền một lượng dịch đủ lớn khi không thể thiết lập đường TTM, bệnh nhi bị sốc nặng, đe dọa tính mạng, chọn lựa giải pháp này để cứu sống bệnh nhi so với những biến chứng của thủ thuật này có thể gặp phải.
|