Logo Xem trang đào tạo trực tuyến arrow1
space


CHẨN ĐOÁN VÀ XỬ TRÍ CƠN HEN PHẾ QUẢN NẶNG VÀ NGUY KỊCH Ở NGƯỜI LỚN

(Tham khảo chính: Tài liệu BM YHGĐ)

MỤC TIÊU BÀI HỌC:

+Xác định được các triệu chứng biểu hiện hen phế quản mức độ nặng và nguy kịch.

+Trình bày được cách sử dụng các thuốc và một kỹ thuật cấp cứu hen phế quản mức độ nặng và nguy kịch.

  1. MỞ ĐẦU

      Theo GINA (2006) Hen phế quản là một bệnh viêm mạn tính đường hô hấp. Đường thở viêm mạn tính bị gia tăng phản ứng; chúng trở nên tắc nghẽn và luồng khí bị giới hạn (do co thắt phế quản, nghẽn đàm, và gia tăng tình trạng viêm) khi đường thở gặp các yếu tố nguy cơ.

Cơn hen phế quản (HPQ) nặng và nguy kịch thường xuất hiện trên người bệnh HPQ không được theo dõi và điều trị dự phòng đúng hướng dẫn, hoặc không được điều trị tốt khi xuất hiện cơn HPQ cấp.

Những người bệnh dễ có nguy cơ bị cơn HPQ nặng và nguy kịch là những người:

  • Có tiền sử có cơn HPQ nặng đã từng phải đặt ống nội khí quản, thở máy.
  • Trong năm vừa qua đã phải vào nằm viện hoặc cấp cứu vì cơn HPQ.
  • Thường dùng corticoid uống, nhất là những người bệnh mới ngừng uống corticoid.
  • Không được dùng corticoid đường hít.
  • Thời gian gần đây phải tăng liều dùng thuốc cường bêta-2 giao cảm đường hít.
  • Có bệnh lý tâm thần hoặc có vấn đề về tâm lý - xã hội, kể cả dùng thuốc an thần.
  • Không được theo dõi, điều trị bệnh đúng cách.

II.CHẨN ĐOÁN MỨC ĐỘ NẶNG CỦA CƠN HEN

      Cơn HPQ nặng có thể xuất hiện và nặng lên rất nhanh (trong vòng 2 - 6 giờ), cũng có thể lúc đầu chỉ là một cơn hen mức độ trung bình, kéo dài và nặng lên dần dần. Cơn hen điển hình với khó thở thì thở ra, co kéo cơ hô hấp, có tiếng khò khè. Nghe phổi có ran rít.

      Theo 'Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị hen phế quản' của bộ Y tế (2009). Triệu chứng cơn hen nặng và nguy kịch - Chỉ trích dẫn ngoại viện.

      Phân loại này dựa vào các thông số dưới đây, nhưng không nhất thiết phải có tất cả, cần có sự nhận định tổng quát để có quyết định thích hợp.

 

Cơn hen nặng

Cơn hen nguy kịch

Mức độ khó thở

Lúc nghỉ ngơi

Phải ngồi ngả ra trước

Thở ngáp

Nói

Từng từ

Không nói được

Ý thức

Kích thích, vật vã

Lơ mơ hoặc lú lẫn

Nhịp thở

Thường > 30 lần/phút

Thở chậm hoặc rối loạn nhịp thở

Co kéo cơ hô hấp phụ

Thường xuyên

Hô hấp nghịch thường

Khò khè

Thường to

Không (phổi im lặng)

Nhịp tim

>120 lần/phút

Nhịp chậm

Mạch đảo

Thường có > 25 mmHg

Không có, chứng tỏ có mỏi cơ hô hấp

 

III. XỬ TRÍ CẤP CỨU

Nguyên tắc chung:

  • Cơn hen phế quản nặng: Xử trí thuốc trước, thủ thuật sau
  • Cơn hen phế quản nguy kịch: Tiến hành thủ thuật trước, xử trí thuốc sau.
  • Đánh giá khách quan tình trạng tắc nghẽn đường thở. Diễn biến xấu đi của một cơn hen một phần là do đánh giá ban đầu mức độ nặng của tình trạng tắc nghẽn không đúng mức. Tuy nhiên mức độ nặng của tình trạng tắc nghẽn lại không thể đánh giá một cách chính xác bằng biểu hiện lâm sàng và thông qua khám thực thể.
  • Đánh giá: tình trạng nặng của bệnh và đáp ứng của tình trạng này với điều trị. Phân tích trên một số yếu tố.Tiền sử bệnh và Khám lâm sàng. Đánh giá khách quan tình trạng tắc nghẽn đường thở. Đo oxy ngón tay. Đáp ứng điều trị

Xử trí ngoài bệnh viện:

Đo oxy ngón tay: Đo bão hòa oxy đầu ngón tay (SpO2) Mục tiêu của điều trị cấp cứu là duy trì được giá trị SpO2 từ 92% trở lên. Tuy nhiên giá trị SpO2 không giúp cho dự đoán được tiên lượng bệnh nhân có phải nhập viện hay không.

Thở 0xy - Oxy liệu pháp và thiết lập đường thở tùy theo tình trạng của bệnh nhân. Thở Oxy qua cannula 2- 6 lít/ phút trường hợp nhẹ, cung cấp qua mặt nạ 6-8 lít/phút trường hợp nặng, đặt nội khí quản nếu suy hô hấp nguy kịch đe dọa ngưng thở.

Ventoline 2-4 nhát liên tiếp x 03 lần/ 15 phút

Phun khí dung: sau 2 - 3 lần xịt không có kết quả.

Salbutamol (ventoline) hoặc Terbutaline (Bricanyl) dung dịch khí dung 5mg: Khí dung qua mặt nạ 20 phút/lần, có thể khí dung đến 3 lần liên tiếp nếu sau khi khí dung 1 lần chưa có hiệu quả.

Nếu tình trạng khó thở không giảm: Chuyển nhanh đến bệnh viện, trên đường vận chuyển dùng thêm:

  • Dùng salbutamol hoặc terbutaline xịt 8 - 12 phát liên tục vào buồng đệm cho bệnh nhân hít thở.
  • Corticoid đường toàn thân:
  • Hydrocortisone 100mg TTM hoặc Methylprednisolone 40mg TTM.
  • Thiết lập đường truyền tĩnh mạch, giữ ven dự phòng biến cố trên đường vận chuyển.

Cơn hen phế quản nguy kịch, đe doạ tử vong. Bóp bóng qua mặt nạ với oxy 100%. Đặt nội khí quản nếu bệnh nhân lơ mơ hôn mê, dọa ngưng tim.

Adrenaline 0,3 - 0,5mg tiêm dưới da, có thể nhắc lại 5 – 10 phút.  Nếu ngưng tim sử dụng Adrenaline theo khuyến cáo hồi sinh tim phổi nâng cao.

Gọi cấp cứu lưu động 115, hỗ trợ và chuyển viện an toàn

  • KHÁM PHỤ KHOA THỰC HIỆN TẦM SOÁT TẾ BÀO CỔ TỬ CUNG
  • SUY HÔ HẤP NẶNG DO ĐỢT MẤT BÙ CẤP CỦA BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH (COPD: chronic obstructive pulmonary disease)
  • TIẾP CẬN NGOẠI TRÚ HỘI CHỨNG THẬN HƯ VÔ CĂN Ở TRẺ EM
  • SỬ DỤNG THUỐC EPINEPHRINE TRONG CẤP CỨU TẠI TRẠM Y TẾ
  • BIẾNG ĂN Ở TRẺ EM
  • ĐẶT NỘI KHÍ QUẢN CẤP CỨU
  • TIẾP CẬN NẠN NHÂN TAI NẠN THƯƠNG TÍCH TẠI HIỆN TRƯỜNG
  • CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ SUY TIM MẠN
  • TIẾP CẬN NGUYÊN NHÂN TIỂU ĐẠM Ở TRẺ EM
  • TĂNG HUYẾT ÁP
  • CHẨN ĐOÁN VÀ XỬ TRÍ CƠN HEN PHẾ QUẢN NẶNG VÀ NGUY KỊCH Ở NGƯỜI LỚN
  • TIẾP CẬN CÁC BỆNH MẠN TÍNH KHÔNG LÂY TRONG Y HỌC GIA ĐÌNH
  • HỘI CHỨNG MẠCH VÀNH CẤP (Acute coronary syndrome: ACS)
  • CHĂM SÓC PHỤ NỮ KHI MANG THAI Ở CỘNG ĐỒNG
  • TIẾP CẬN VẤN ĐỀ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 TRONG Y HỌC GIA ĐÌNH
  • TƯ VẤN CÁC BIỆN PHÁP KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH
  • CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH
  • THIẾT LẬP ĐƯỜNG TRUYỀN THUỐC TRONG CẤP CỨU NGOÀI BỆNH VIỆN
  • SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ QUA CÁC THỜI KỲ
  • TIẾP CẬN BỆNH NHÂN MẮC BỆNH NẶNG TRONG HÀNH NGHỀ Y HỌC GIA ĐÌNH
  • space
    Tài liệu đào tạo liên tục
    1-hình 1
    sự tham gia của người bệnh

    Q-codes.....(xem tiếp)

    1-hình 1
    Điều trị

    ICPC.....(xem tiếp)

    1-hình 1
    điều trị

    465/QĐ-BYT.....(xem tiếp)

    Kiến thức nhanh
    công nhận
    Đặt vấn đề
    Bạn sẽ tư vấn gì cho gia đình bệnh nhi về cách chăm sóc và phòng ngừa lây lan?
    

    Phụ trách admin BS Trần Cao Thịnh Phước (phuoctct@pnt.edu.vn)

    Phụ trách chuyên môn TS Võ Thành Liêm (thanhliem.vo@gmail.com)

    space