Logo Xem trang đào tạo trực tuyến arrow1
space


Chẩn đoán giai đoạn

(Trở về mục nội dung gốc: 3130/QĐ-BYT )

Chỉ định các xét nghiệm (XN) đánh giá trước điều trị:

- Đánh giá mức độ lan rộng của khối u (T): Dựa vào siêu âm, CLVT, hoặc MRI

- Đánh giá di căn hạch (N): thực hiện khi có kế hoạch điều trị triệt căn. Người bệnh giai đoạn T2 hoặc ít hơn, PSA <20 ng/mL và điểm Gleason <6 có khả năng di căn hạch thấp hơn 10% có thể không cần đánh giá hạch

- Đánh giá di căn (M) xương: xạ hình xương bằng máy SPECT, SPECT/CT, PET/CT…

- Trong trường hợp khó đánh giá, có thể chỉ định PET/CT (C-11choline PET/CT hoặc F-18 fluciclovine hoặc sodium PET/CT), hoặc chụp PET/CT với 18FDG để đánh giá các tổn thương di căn ở hệ thống hạch, ở các tạng, xương, …

Sơ đồ 2.2. Đánh giá trước điều trị

Đánh giá giai đoạn theo AJCC lần thứ 8 – 2017

T

* Giai đoạn T theo lâm sàng (cT)

cTx Không đánh giá được u nguyên phát

cT0 Không cóbằng chứng của u nguyên phát

cT1 U nguyên phát không rõràng trên lâm sàng, không sờ thấy

cT1a U xác định bằng mô bệnh học ≤5% trong tổ chức lấy được

cT1b U xác định bằng mô bệnh học >5% trong tổ chức lấy được

cT1c U xác định bằng sinh thiết kim ở một bên hoặc cả hai bên nhưng u không sờ thấy

cT2 Khối u sờ thấy vàkhu trúở tuyến tiền liệt.

cT2a U ở ≤ một nửa của một thùy

cT2b U nhiều hơn một nửa thùy nhưng không ở cả 2 thùy

cT2c U ở cả hai thùy

cT3 U xâm lấn qua bao tuyến tiền liệt nhưng chưa cố định, chưa xâm lấn cấu trúc xung quanh.

cT3a Xâm lấn vỏ bao 1 hoặc 2 bên.

cT3b Xâm lấn túi tinh.

cT4 U cố định hay xâm lấn cơ quan lân cận ngoài túi tinh: bàng quang, cơ vòng hậu môn, trực tràng, thành chậu.

* Giai đoạn T theo mô bệnh học (pT)

pT2 U khu trú trong tuyến tiền liệt

pT3 U xâm lấn qua bao tuyến tiền liệt.

pT3a Xâm lấn vỏ bao 1 hoặc 2 bên, hoặc xâm lấn cổ bàng quang trên vi thể

pT3b Xâm lấn túi tinh.

pT4 U cố định hay xâm lấn cơ quan lân cận ngoài túi tinh: bàng quang, cơ vòng hậu môn, trực tràng, cơ thắt ngoài, thành chậu

N

Nx: Không thể đánh giá được hạch vùng

N0: Không có di căn hạch vùng

N1: Di căn hạch vùng

M

M0: Chưa có di căn xa

M1: Có di căn xa

M1a: Di căn hạch lympho ngoài hạch vùng

M1b: Di căn xương

M1c: Di căn tạng khác có/không kèm di căn xương

Bảng 2.2. Phân loại giai đoạn theo AJCC 8th, 2017

Giai đoạn

T

N

M

PSA (ng/ml)

Độ MBH

I

cT1a-c

N0

M0

PSA<10

1

cT2a

N0

M0

PSA<10

1

pT2

N0

M0

PSA <10

1

II A

cT1a-c

N0

M0

10 ≤PSA<20

1

cT2a

N0

M0

10 ≤PSA<20

1

cT2b

N0

M0

PSA<20

1

cT2c

N0

M0

PSA< 20

1

IIB

T1-2

N0

M0

PSA<20

2

IIC

T1-2

N0

M0

PSA<20

3-4

IIIA

T1-2

N0

M0

PSA ≥ 20

1-4

IIIB

T3-4

N0

M0

Mọi PSA

1-4

IIIC

Mọi T

N0

M0

Mọi PSA

5

IVA

Mọi T

N1

M0

Mọi PSA

Mọi Gleason

IVB

Mọi T

Mọi N

M1

Mọi PSA

Mọi Gleason

Xếp nhóm nguy cơ:

- Nguy cơ rất thấp: T1c và điểm Gleason ≤ 6 và PSA <10 ng/ml và ít hơn 3 mẫu sinh thiết dương tính và tỉ trọng PSA <0,15ng/ml.

- Nguy cơ thấp: (T1 hay T2a) và (điểm Gleason ≤6) và (PSA<10 ng/ml).

- Nguy cơ trung bình: (T2b hay T2c) hay (điểm số Gleason = 7) hay (PSA trong khoảng 10-20 ng/ml.

- Nguy cơ cao: T3a hay điểm số Gleason từ 8 - 10 hay PSA>20ng/ml.

- Nguy cơ rất cao: T3b-4 hay độ MBH 5.

- Di căn hạch

- Di căn xa

Tải về tài liệu chính   https://bsgdtphcm.vn/api/upload/202202243130_QD-BYT_447854.doc.....(xem tiếp)

  • Chẩn đoán giai đoạn
  • space
    Tài liệu đào tạo liên tục
    1-hình 1
    Đánh giá và giảm nhẹ đau khổ về tâm lý

    183/QĐ-BYT.....(xem tiếp)

    1-hình 1
    hướng dẫn chẩn đoán và điều trị đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính

    2767/QĐ-BYT.....(xem tiếp)

    1-hình 1
    Điều trị triệu chứng

    ICPC.....(xem tiếp)

    Kiến thức nhanh
    Mục tiêu
    công văn 1779/syt-nvy ngày 30/03/2020 vv thực hiện chỉ thị 06/ct-nvy của bộ y tế và tăng cường thực hiện một số nội dung liên quan đến phòng, chống dịch covid-19
    Ban hành hướng dẫn sử dụng sinh phẩm xét nghiệm nhanh kháng nguyên vi rút sars-cov-2

    Hình ảnh

    khai giảng ngày 29/03/2025

    Chăm sóc bệnh nhân ngoại trú nhiều thách thức do bệnh tật đa dạng, dấu hiệu khó nhận biết sớm, nhiều yếu tố ảnh hưởng sức khỏe, thiếu nguồn lực ngoài bệnh viện. Vì vậy, bác sĩ cần trau dồi thêm kỹ năng y học gia đình để chẩn đoán và điều trị hiệu quả

    

    Phụ trách admin BS Trần Cao Thịnh Phước (phuoctct@pnt.edu.vn)

    Phụ trách chuyên môn TS Võ Thành Liêm (thanhliem.vo@gmail.com)

    space