Logo Xem trang đào tạo trực tuyến arrow1
space


HỘI CHỨNG THIẾU MÁU TÁN HUYẾT Ở TRẺ EM

(Tham khảo chính: Tài liệu BM YHGĐ)

MỤC TIÊU

  1. Định nghĩa và liệt kê được các nguyên nhân gây tán huyết .
  2. Trình bày được các triệu chứng lâm sàng và sinh học các bệnh do nguyên nhân tán huyết .
  3. Trình bày được các nguyên tắc điều trị các bệnh do nguyên nhân tán huyết .

 

NỘI DUNG BÀI GIẢNG

  1. MỞ ĐẦU

Thiếu máu tán huyết là loại thiếu máu do hồng cầu bị phá vỡ, và đời sống hồng cầu bị rút ngắn dưới 120 ngày. Hồng cầu bị phá vỡ do:

  • Bất thường tại hồng cầu.
  • Do tác nhân bên ngoài hồng cầu.

Phần lớn huyết tán xảy ra trong hệ thống võng nội mô của lách, gan và tủy xương.

Cần phân biệt 2 dạng :

  • Di truyền
  • Mắc phải

Ở trẻ em nguyên nhân thiếu máu huyết tán phần lớn do di truyền.

Thiếu máu huyết tán mắc phải thường xuất hiện trong một bối cảnh đặc biệt: hội chứng tán huyết - tăng urê, thiếu máu huyết tán tự miễn (hiếm gặp ở trẻ em).

Trong đa số các trường hợp, thiếu máu có thể nặng hay nhẹ, đẳng bào, có kèm với sự đáp ứng của tủy (tăng tái tạo hồng cầu) và tăng Billirubin.

  1. LÂM SÀNG

Các triệu chứng lâm sàng bao gồm:

Thiếu máu, nặng hay nhẹ tùy lứa tuổi và tùy sự xuất hiện nhanh hay chậm.

Vàng da nhẹ, vàng mắt, kèm tiểu Urobillirubin, đôi khi tiểu huyết sắc tố trong dạng tối cấp.

Lách to (dấu hiệu này không cố định).

Đôi khi có gan to đi kèm.

Xương bị đau nhức, biến dạng nhất là xương sọ, xương mặt, xương chi.

Dấu hiệu gợi ý tính chất di truyền:

Nguồn gốc dân tộc, sắc tộc.

Tiền căn gia đình: thiếu máu, vàng da, lách to.

Tiền căn sơ sinh: vàng da do huyết tán, truyền máu.

  1. CHẨN ĐOÁN

Chẩn đoán chủ yếu dựa vào lâm sàng và tiền căn (gia đình). Các xét nghiệm giúp chẩn đoán chỉ có thể chính xác nếu được thực hiện xa đợt truyền máu (tối thiểu 3 tháng sau khi truyền máu).

Chẩn đoán dựa vào:

Công thức máu và tỷ lệ hồng cầu lưới: thiếu máu đẳng bào, có tăng tái tạo hồng cầu (hồng cầu lưới trên 150.000/mm3).

Bất thường hồng cầu trên lam máu:

  • Hồng cầu với hình dạng không đều (poikilocytose) trong bệnh Thalassemia.
  • Hồng cầu hình bia (bệnh huyết sắc tố C).
  • Hồng cầu hình liềm (bệnh huyết sắc tố S).
  • Hồng cầu hình cầu (Minkowski Chauffard).

Tăng Bilirubin tự do trong máu và giảm Haptoglobin huyết thanh.

Cần làm thêm: nhóm máu và test de Coombs.

Các xét nghiệm sau đây giúp chẩn đoán bệnh lý di truyền của hồng cầu:

Điện di huyết sắc tố.

Đo lường men hồng cầu: G6PD, Pyruvate Kinase.

Đo sức bền thẩm thấu: giảm trong trường hợp bất thường màng hồng cầu.

4. PHÂN LOẠI

4.1. Thiếu máu huyết tán di truyền

4.1.1. Do bất thường màng hồng cầu

  • Bệnh hồng cầu hình cầu (Minkowski Chauffard).

4.1.2. Do bất thường huyết sắc tố

4.1.2.1. Bệnh của huyết sắc tố (bất thường cấu trúc Hb)

  • Hồng cầu hình liềm: HbS
  • Huyết sắc tố C, D, E.
  • Huyết sắc tố không bền

4.1.2.2. Bệnh Thalassemia (số lượng chuỗi bêta hoặc alpha bị tổn thương)

  • Bêta Thalassemia
  • Alpha Thalassemia.

4.1.2.3. Do thiếu men

  • Thiếu G6PD
  • Thiếu Pyruvate Kinase

4.2. Thiếu máu huyết tán mắc phải

  • Do miễn dịch
  • Không do miễn dịch.
  1. THIẾU MÁU TÁN HUYẾT DI TRUYỀN

5.1. Do bất thường của màng hồng cầu

5.1.1. Bệnh hồng cầu hình cầu (Minkowski - Chauffard)

Bệnh có tính chất gia đình và di truyền theo tính trội. Có ở cả hai phái. Dân tộc da trắng mắc bệnh nhiều hơn dân da đen.

Bệnh do bất thường của chất spectrine của màng hồng cầu làm cho ion Na từ ngoài vào trong hồng cầu, làm tăng Na nội bào và tăng sử dụng ATP gây phá hủy hồng cầu.

5.1.1.1. Triệu chứng lâm sàng

Tuổi phát hiện rất thay đổi: lúc mới sanh, bệnh thường đi kèm với vàng da sơ sinh rất nặng, bệnh có thể xuất hiện vài tháng sau khi sinh với triệu chứng thiếu máu do tán huyết. Khi trẻ lớn lên và ở tuổi trưởng thành bệnh được phát hiện qua xét nghiệm tổng quát.

Hai triệu chứng quan trọng nhất là vàng da và lách to. Đi kèm là các triệu chứng toàn thân như mệt mỏi, biếng ăn và bội nhiễm thường xuyên.

5.1.1.2. Triệu chứng sinh học

  • Thiếu máu đẳng bào dạng nhẹ hoặc nặng trong đợt tán huyết
  • Tăng hồng cầu lưới
  • Tủy đồ có tình trạng tăng nguyên hồng cầu.
  • Tăng billirurine trong máu.
  • Sắt huyết thanh bình thường.

5.1.1.3. Dạng lâm sàng

Dạng nặng: thiếu máu trầm trọng với nhiều đợt giảm lượng hồng cầu, cần truyền máu nhiều lần.

Dạng nhẹ: thường được phát hiện ở tuổi trưởng thành với thiếu máu nhẹ.

Dạng sơ sinh: vàng da sớm, rất nặng, có khi cần thay máu, chẩn đoán lúc mới sinh rất khó.

5.1.1.4. Điều trị

Cắt lách là phương pháp điều trị duy nhất.

Chỉ định hầu như tuyệt đối, dù thiếu máu nhẹ và thường chỉ định sau 6 tuổi. Cần cho bệnh nhân chủng ngừa: phế cầu, não mô cầu và haemophilus đầy đủ. Sau cắt lách, điều trị dự phòng bằng Pénicilline, và sau khi cắt lách, bệnh nhân khá hơn nhưng các bất thường về gen và sự biến dạng của hồng cầu vẫn tồn tại.

5.1.2. Các dạng thiếu máu huyết tán khác do bất thường của màng hồng cầu

  • Elliptocytose
  • Ovalocytose
  • Di truyền kiểu trội. Thường không có triệu chứng hoặc chỉ có tán huyết nhẹ.
  • Acanthocytose

5.2. Do bất thường của huyết sắc tố

Gồm bệnh của huyết sắc tố và bệnh Thalassemia.

5.2.1. Bệnh của huyết sắc tố

 Do bất thường cấu trúc các chuỗi globine của huyết sắc tố.

5.2.1.1. Bệnh hồng cầu hình liềm (Drepanocytose)

Huyết sắc tố bệnh lý được gọi là HbS (sickle : hình liềm). Bất thường do acid glutamic bị thay thế bởi Valine trên chuỗi β.

Bệnh thường thấy ở dân da đen.

Khi thiếu oxy, có sự hình thành các hồng cầu hình liềm và từ đó gây nên tắc mạch và hoại tử.

Bệnh có 2 dạng: đồng hợp tử và dị hợp tử.

Dạng đồng hợp tử

Các triệu chứng lâm sàng xuất hiện vào tam cá nguyệt thứ hai hoặc thứ ba của đời sống.

Các triệu chứng của thiếu máu huyết tán được ghi nhận như: xanh xao, vàng da nhẹ, lách to có thể đi kèm với gan to và chậm phát triển thể chất. Các triệu chứng khác là hậu quả của sự hình thành những cục máu đông nhỏ: dấu hiệu thần kinh (liệt nửa người, co giật, tổn thương các dây thần kinh), viêm phổi, tiểu máu, bệnh của ống thận, tổn thương xương...

Với bệnh cảnh trên còn có những đợt tắc mạch ở bụng và chi, gây đau nhiều.

Triệu chứng X quang rất thay đổi: hình răng lược ở vòm xương sọ, hình ảnh mất chất vôi, phản ứng màng xương, hoại tử, hình khuyết...

Triệu chứng huyết học: thiếu máu đẳng sắc có sự hiện diện của hồng cầu hình liềm.

Chẩn đoán dựa vào việc tìm được Hemoglobine  S, không thấy sự hiện diện của  HbA1.

Tiên lượng thường xấu, nhưng một số trẻ có thể sống đến tuổi trưởng thành.

Điều trị triệu chứng - Có chỉ định truyền máu khi Hb < 8 g%, hoặc có những cơn đau.

Điều trị nhiễm trùng đi kèm. Ngày nay chẩn đoán trước sinh giúp phát hiện sớm bệnh.

Dạng dị hợp tử

  • Ít có triệu chứng lâm sàng.
  • Thiếu máu không thường xuyên.
  • Chẩn đoán dựa vào điện di Hb với lượng HbS < HbA1
  • Dạng dị hợp tử không cần điều trị.

5.2.1.2. Bất thường của huyết sắc tố C, D, và E

Thiếu máu huyết tán nhẹ. Chẩn đoán dựa vào điện di Hb. Tiên lượng tốt.

5.2.1.3. Bất thường do huyết sắc tố không bền (Hb instable)

Huyết sắc tố không bền kết tủa dưới dạng thể Heinz làm hư màng hồng cầu. Triệu chứng bao gồm triệu chứng của thiếu máu huyết tán: xanh xao, vàng da, lách to.

5.2.2. Bệnh Thalassemia

Trên thế giới có 3% dân số mang gen β Thalassemia và tại Nam Á Châu có 5-10%  mang gen α Thalassemia.

Lượng Hb bình thường thay đổi theo lứa tuổi, ở thời kỳ sơ sinh chủ yếu là HbF (Hb fetal) và ở người trưởng thành chủ yếu là HbA (Hb Adult) (bảng 1)

Bảng 1: Lượng Hb bình thường theo tuổi

Lượng Hb bình thường

Sơ sinh
(%)

> 6 tháng – người lớn (%)

HbA           = α 2  β2

< 20

97 - 99

HbA2         = α 2  δ2

< 1

1,5 - 3,5

HbF            = α 2  γ 2

80

0,5 - 2

Hb Bart’s   = γ 4

HbH           = β4

 

 

 

Sự phân biệt các dạng của Thalassemia dựa vào chuỗi bị ức chế :

5.2.2.1.  Bêta Thalassemia

Gen kiểm soát sự tạo dây β bị hư hại nên thành lập dây β bị ngăn trở.

Di truyền trung gian giữa tính trội và tính lặn. Thường thấy ở dân vùng Địa Trung Hải, Vùng Đông Nam Á. Các thể bệnh bao gồm:

  • Người lành mang bệnh

        Thường là cha mẹ của bệnh nhân bị β Thalassemia trait, có hồng cầu nhỏ, HbA2 bình thường.

  • β Thalassemia trait
  • Bệnh thường dưới dạng tiềm ẩn, với triệu chứng xanh xao, lách to vừa.
  • Hồng cầu tăng, Hb giảm, thiếu máu nhược sắc, hồng cầu nhỏ hình bia.
  • Chẩn đoán dựa vào điện di Hb: HbA2 tăng 4 đến 8% (bình thường <3,5%) (bảng 2).
  • Diễn tiến thường tốt: không có điều trị đặc hiệu.

Bảng 2: Phân bố Hb trong β Thalassemia trait

 

HbA2
HbF

β Thalassemia trait + HbA2

3,5 – 8 %

1 – 5 %

δβ Thalassemia

< 3%

5 – 15%

β Thalassemia trait + HbA2 ↗ + HbF ↗

3,5 – 8 %

5 – 20%

β Thalassemia trait + HbA2 bình thường

< 3%

 

        β Thalassemia nặng

Thể đồng hợp tử (Bệnh Cooley) :

Trẻ bắt đầu có triệu chứng thiếu máu, gan lách to thường sau 6 tháng tuổi.

Sau nhiều đợt tán huyết cấp, ngoài triệu chứng thiếu máu gan lách to, trẻ còn có vẻ mặt đặc biệt do tình trạng tăng sản xuất hồng cầu: sống mũi dẹt, trán tròn, hai mắt xa nhau, trán rộng, hàm trên hơi hô, chậm phát triển thể chất, trí tuệ.

Bệnh xuất hiện ngay từ tháng đầu của đời sống, liên quan đến tình trạng tán huyết nặng.

Triệu chứng X quang: xương sọ dày, có hình bàn chải, có tình trạng loãng xương với vỏ xương mỏng dần.

Triệu chứng sinh học :

  • Thiếu máu nhược sắc, hồng cầu nhỏ.
  • Hồng cầu lưới tăng vừa. Tủy rất giàu tế bào máu.
  • Tăng biliburin máu, với sắt huyết thanh bình thường hoặc tăng.
  • Điện di huyết sắc tố giúp chẩn đoán: có sự hiện diện của HbF 20-80% và HbA2.

Điều trị :

Truyền máu: hồng cầu lắng từng đợt để giữ Hb >  10g%

Cắt lách khi lượng máu truyền > 200 - 250 ml/kg/năm, hoặc có dấu hiệu cường lách và có chỉ định trên 5 tuổi, vì nguy cơ nhiễm trùng nặng do Pneumocoque, Méningocoque, Haemophillus. Chỉ định cắt lách khi có dấu hiệu cường lách. Sau cắt lách, tiểu cầu, bạch cầu có thể tăng, cần dùng Aspirine liều thấp để ngừa tắc mạch.

Giảm lượng sắt huyết thanh bằng Desferroxamine là phức hợp có ái lực cao với sắt, tiêm bắp, tiêm dưới da, tĩnh mạch, liều 30 - 40mg/kg/ngày x 5-6 ngày, hoặc đường uống (Deferasirox).

Điều trị hỗ trợ:

Acid ascorbic: làm chậm tốc độ chuyển ferritin thành hemosiderine. Liều 3mg/kg lúc mới bắt đầu thải sắt.

Vit E làm bền màng tế bào, giảm nguy cơ oxid hóa màng hồng cầu.

Acid folic: cần thiết do tăng hoạt động của tủy xương nên cần nhiều chất liệu tạo hồng cầu.

Các biện pháp mới: ghép tủy, ghép gen. Chẩn đoán trước sinh giúp phát hiện sớm bệnh. Tiên lượng xấu: thường bệnh nhân không sống đến tuổi dậy thì.

Thể trung gian :

Triệu chứng lâm sàng bao gồm những triệu chứng của bệnh Cooley dạng nhẹ: lách to vừa, nét mặt đặc biệt của bệnh Thalassemia thường không rõ ràng. Thiếu máu nhẹ. Lượng Hb F không quá 30%. Bệnh có thể sống đến tuổi trưởng thành.

5.2.2.2.  Alpha Thalassemia 

Thường thấy ở dân cư sống ở vùng Viễn Đông.

Gen kiểm soát sự tạo dây α bị hư hại nên sự thành lập dây α bị ngăn trở.

Các thể bệnh :

  • Người lành mang bệnh

Không có triệu chứng lâm sàng, hồng cầu bình thường, MCV hơi  nhỏ, khó chẩn đoán.

  • Hb constant spring (CS) và α Thalassemia

Trẻ Hb CS đồng hợp tử có triệu chứng lâm sàng tương tự Hb H tuy nhiên mức độ thiếu máu nhẹ hơn.

 

  • α Thalassemia trait

Phát hiện lúc mới sanh vì hồng cầu nhỏ nhược sắc, Hb Bart's khoảng 1%, về sau tăng lên 4 - 6%. Khi bệnh nhân lớn lên, có triệu chứng thiếu máu nhẹ,  hồng cầu nhỏ nhược sắc, HbA2 và HbF thấp.

  • HbH

Lúc mới sanh, bệnh nhân có thiếu máu hồng cầu nhược sắc, Hb Bart's cao.

Thể dị hợp tử đôi khi không có triệu chứng lâm sàng, nếu có thì nhẹ, trẻ có thể sống đến tuổi trưởng thành.

Điện di Hb cho kết quả HbH : 10-30% trong bệnh Hemoglobin H (β 4).

  • Phù nhau thai

Chỉ có Hb Bart's (γ 4). Thường chết trong giai đoạn bào thai, hoặc lúc sanh, đủ tháng, thiếu máu nặng, suy tim và phù toàn thân.

5.2.3. Các dạng khác

Thường rất hiếm: β γ, Hb Lepore hoặc dạng phối hợp bệnh của huyết sắc tố với Thalassemia.

5.3. Do thiếu men

5.3.1. Thiếu men G6PD

Bệnh thường gặp, di truyền theo tính lặn có liên quan đến giới tính.

5.3.1.1. Các yếu tố gây huyết tán

  • Thuốc (bảng 3).
  • Thức ăn: một số đậu, rau dền.
  • Nhiễm siêu vi, tiểu đường.

5.3.1.2. Triệu chứng lâm sàng

Bình thường bệnh nhân không có triệu chứng lâm sàng, chỉ bị huyết tán sau khi uống thuốc hoặc ăn thức ăn kể trên.

Cơn xảy ra đột ngột với sốt, nhức đầu, đau bụng và đau thắt lưng, vàng da, lách to, tiểu huyết sắc tố màu xá xị, gần đen. Cơn thường xảy ra trong một thời gian ngắn.

Sau 1-2 ngày, nước tiểu nhạt dần, nhưng trẻ rất mệt, thiếu máu nặng và có thể có biến chứng suy thận cấp, dễ đưa đến tử vong nếu không được truyền máu kịp thời.

5.3.1.3. Chẩn đoán

Có những đợt giảm hồng cầu trầm trọng. Giữa 2 đợt số lượng hồng cầu bình thường.

Chẩn đoán dựa vào đo lường G6PD.

 

5.3.1.4. Phòng bệnh

Giữa các đợt trẻ vẫn bình thường. Bệnh nhân sẽ được hướng dẫn danh sách các thuốc nguy hiểm không nên dùng, và cần tránh một số thức ăn.

Tùy theo vùng, bệnh có biểu hiện lâm sàng khác nhau:

- Châu Phi, Châu Á : thể huyết tán cấp thứ phát, sau khi uống thuốc, kèm tiểu huyết sắc tố.

- Châu Âu, vùng Địa Trung Hải: thể máu huyết tán mạn tiên phát hoặc vàng da do tăng bilirubine gián tiếp ở trẻ sơ sinh.

5.3.2. Thiếu các men khác

Thiếu Pyruvate-Kinase rất hiếm gặp. Chỉ đo lường hoạt động của men Pyruvate-Kinase khi các nguyên nhân khác được loại trừ.

Bảng 3: Danh sách thuốc và thức ăn cần tránh ở bệnh nhân thiếu G6PD

I - Thuốc :

Thuốc chống sốt rét :

Primaquine

Pamaquine

Pentaquine

Quinine

Mepacrine

Thuốc giảm sốt, giảm đau

Acid acetyl salicylic

Phenazone

Amidophenazone (Amidopyrine)

Phenacetine

Acetanilide

Phenicarbazide

Tất cả các Sulfamides, sulfones :

Acide Para-amino Salicylique (PAS) Phenylhydrazine

Acetylphenylhydrazine

Bleu de Méthylène

Dẩn xuất của Naphtalene

Acid ascorbic

Probenecide

Trinitrotoluen

Chloramphénicol

Vitamine K hydrosoluble

Isoniazide

Neo arspheramine (Collunovar)

Tất cả các loại Nitrofurane :

Furadoine

Furoxane

II. Thực Phẩm :

Các thực phẩm nguồn gốc thực vật:

Một số loại đậu, đậu xanh, măng, artichaut...

 

  1. THIẾU MÁU TÁN HUYẾT MẮC PHẢI

6.1. Thiếu máu tán huyết do nguyên nhân miễn dịch

6.1.1. Truyền nhầm nhóm máu. Hiếm gặp, hoặc ở bệnh nhi đã được truyền máu nhiều lần.

6.1.2. Do bất đồng nhóm máu mẹ con

6.1.3. Do kháng thể miễn dịch - dị ứng

Thuốc uống vào được xem như là kháng nguyên. Các nguyên nhân này cũng  hiếm gặp ở trẻ em.

Test de Coombs có thể dương tính thoáng qua.

Các thuốc được ghi nhận là: kháng sinh dòng Penicilline, PAS, Sulfamid,   antihistamin, Chlorpromazin, Quinin.

6.1.4. Thiếu máu tán huyết miễn dịch

6.1.4.1. Nguyên nhân

Thường xảy ra sau:

  • Nhiễm trùng tai mũi họng.
  • Nhiễm trùng phổi do Mycoplasma.
  • Nhiễm siêu vi

Có khi không rõ nguyên nhân.

6.1.4.2. Lâm sàng

Thiếu máu cấp xuất hiện đột ngột: xanh xao, mệt mỏi, sốt, vàng da, đôi khi có lách to và tiểu huyết sắc tố. Bệnh cảnh có thể đi kèm với các triệu chứng nhiễm trùng.

6.1.4.3. Triệu chứng sinh học

Thiếu máu huyết tán

Test de Coombs trực tiếp dương tính.

6.1.4.4. Điều trị

Truyền máu

Corticoid : 2 - 3 mg/Kg.

Thay máu : Immunoglobulin truyền tĩnh mạch.

6.1.4.5. Diễn tiến

Cấp tính, thoáng qua, lành bệnh sau 2 - 3 tháng.

Mạn tính : test de Coombs vẫn dương tính, và huyết tán vẫn tồn tại. Có thể có chỉ định cắt lách.

 

 

6.2. Thiếu máu huyết tán không do miễn dịch

6.2.1. Thiếu máu huyết tán do nhiễm trùng (vi trùng và ký sinh trùng)

Ở trẻ sơ sinh : tất cả các nguyên nhân nhiễm trùng nặng do vi khuẩn, siêu vi và ký sinh trùng đều có thể gây ra huyết tán.

Ở trẻ em lớn : nguyên nhân thường là nhiễm trùng huyết hoặc sốt rét.

6.2.2. Thiếu máu huyết tán do ngộ độc

Tetrachorure de Carbone, nấm, nọc độc rắn.

6.2.3. Hội chứng huyết tán và tăng urê máu (SHU : Syndrome Hémolytique et Urémique ; HUS : Haemolytic Uraemic Syndrome)

  • Xuất hiện vài ngày sau một đợt tiêu chảy cấp có kèm với sốt, có các triệu chứng thiếu máu tán huyết và suy thận.
  • Điều trị chủ yếu dựa vào điều trị triệu chứng : truyền hồng cầu, lợi tiểu hoặc thẩm phân phúc mạc.
  • Diễn tiến tùy thuộc sự hồi phục của chức năng thận.
  • Nguy cơ đưa đến tình trạng suy thận mạn cao.

6.2.4. Thiếu máu huyết tán do prothèse ở tim (bộ phận giả, thí dụ như van tim nhân tạo)

6.2.5. Bệnh Marchiafava - Micheli

Tiểu Hemoglobine từng cơn và về đêm. Bệnh rất hiếm. Chẩn đoán dựa vào nghiệm pháp Ham và Dacie cho thấy có tình trạng tăng huyết tán trong môi trường acid do bổ thể bị kích hoạt.

 

KẾT LUẬN

Thiếu máu tán huyết là loại thiếu máu đẳng sắc, đẳng bào, kèm đáp ứng tủy và tăng Bilirubine gián tiếp. Ngoài triệu chứng lâm sàng cần lưu ý đến tiền căn gia đình.

Thiếu máu tán huyết được phân loại theo 2 nhóm: di truyền và mắc phải, trong đó, bệnh Thalassemia chiếm tần suất cao nhất tại Việt Nam.

 

Hemoglobin

  • TIẾP CẬN VẤN ĐỀ SỨC KHỎE TRONG Y HỌC GIA ĐÌNH
  • CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ SUY TIM MẠN
  • NHIỄM KHUẨN ĐƯỜNG TIẾT NIỆU Ở TRẺ EM
  • HỘI CHỨNG THIẾU MÁU Ở TRẺ EM
  • TƯ VẤN CHO PHỤ NỮ MANG THAI PHÁT HIỆN, DỰ PHÒNG, TỰ CHĂM SÓC KHI MẮC BỆNH LÂY TRUYỀN QUA ĐƯỜNG TÌNH DỤC
  • TIẾP CẬN BỆNH NHÂN MẮC BỆNH NẶNG TRONG HÀNH NGHỀ Y HỌC GIA ĐÌNH
  • DINH DƯỠNG CHO TRẺ EM
  • CHĂM SÓC TRẺ TRÀO NGƯỢC DẠ DÀY THỰC QUẢN
  • SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ QUA CÁC THỜI KỲ
  • TIỂU DẦM BAN ĐÊM ĐƠN ĐỘC NGUYÊN PHÁT Ở TRẺ EM
  • QUẢN LÝ NGOẠI TRÚ BỆNH THẬN MẠN Ở TRẺ EM
  • THIẾU MÁU THIẾU SẮT Ở TRẺ NHŨ NHI
  • SUY HÔ HẤP NẶNG DO ĐỢT MẤT BÙ CẤP CỦA BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH (COPD: chronic obstructive pulmonary disease)
  • THIẾT LẬP ĐƯỜNG TRUYỀN THUỐC TRONG CẤP CỨU NGOÀI BỆNH VIỆN
  • CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH
  • CHẨN ĐOÁN VÀ XỬ TRÍ CƠN HEN PHẾ QUẢN NẶNG VÀ NGUY KỊCH Ở NGƯỜI LỚN
  • TIẾP CẬN NGOẠI TRÚ HỘI CHỨNG THẬN HƯ VÔ CĂN Ở TRẺ EM
  • HỘI CHỨNG MẠCH VÀNH CẤP (Acute coronary syndrome: ACS)
  • TIẾP CẬN CÁC BỆNH MẠN TÍNH KHÔNG LÂY TRONG Y HỌC GIA ĐÌNH
  • HỘI CHỨNG XUẤT HUYẾT Ở TRẺ EM
  • space
    Tài liệu đào tạo liên tục
    1-hình 1
    Định nghĩa

    ICPC2.....(xem tiếp)

    1-hình 1
    Tham khảo

    ICPC.....(xem tiếp)

    1-hình 1
    Câu hỏi ôn tập

    ICPC.....(xem tiếp)

    Kiến thức nhanh
    Thanh toán
    CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH BÉO PHÌ
    Tham khảo
    

    Phụ trách admin BS Trần Cao Thịnh Phước (phuoctct@pnt.edu.vn)

    Phụ trách chuyên môn TS Võ Thành Liêm (thanhliem.vo@gmail.com)

    space