- Định nghĩa
Suy giáp là hội chứng đặc trưng bằng tình trạng suy giảm chức năng tuyến giáp, sản xuất hormon tuyến giáp không đầy đủ so với nhu cầu cơ thể, gây nên tổn thương ở các mô, cơ quan, các rối loạn chuyển hóa trên lâm sàng xà xét nghiệm.
- Các thể lâm sàng
- Suy giáp rõ : T3 giảm, T4 giảm, TSH tăng.
- Suy giáp thể nhẹ: tiềm ẩn, rất ít triệu chứng lâm sàng.
- Suy giáp còn bù: T3 bình thường, T4 giảm nhẹ, TSH tăng vừa.
- Suy giáp dưới lâm sàng: có thể do điều trị bằng KGTH hoặc tình cờ phát hiện sau XN hàng loạt vì có tăng cholesterol.
- Suy giáp có 1 triệu chứng nổi bật
- Suy giáp có biến chứng: hôn mê suy giáp, biến chứng tim mạch của suy giáp, bệnh tâm thần.
- Suy giáp thể thiếu máu: Thiếu máu hồng cầu to: đặc trưng nhưng ít gặp; thiếu máu HC đặng sắt hoặc nhược sắt; sắt huyết thanh giảm.
- Thể cơ: Rối loạn trương lực cơ, phì đại cơ.
- Thể tiêu hóa: Đại tràng khổng lồ, tá tràng khổng lồ, túi mật co bóp yếu có sỏi.
- Thể tâm–thần kinh: Dấu hiệu tiểu não, RLTT kiểu trầm cảm, lú lẫn, sảng.
- Thể phù: tràn dịch đa màng đáp ứng tốt với điều trị hormon giáp.
- Thể tim mạch: tim to trong phù niêm, suy tim đáp ứng tốt với điều trị hormon giáp.
- Tiếp cận một trường hợp suy giáp
- Điều trị suy giáp
- Suy giáp dưới lâm
- Điều trị suy giáp
Chỉ định khi: _ Có triệu chứng lâm sàng suy giáp
_ Tăng cholesterol máu phải điều trị
_ Bướu cổ
_ Có thai hoặc TSH > 10 µU/ml
Điều trị với Levothyroxin.
_ Điều trị nguyên nhân.
_ Có thể điều trị với L-Thyroxin nhằm chỉnh nồng độ FT4 về bình thường.
_ Phải điều trị thay thế hormon tuyến thượng thận trước điều trị hormon tuyến giáp.
- Suy giáp ở bệnh nhân trẻ, không có bệnh mạch vành:
_ Levothyroxin 1-2 µg/kg/ngày (trung bình 1.6). Tăng liều mỗi 2 tuần 25-50 µg cho tới khi TSH về bình thường. Rồi suy trì liều ổn định. Lưu ý triệu chứng quá liều là triệu chứng cường giáp.
_ Điều trị có hiệu quả khi:
+ Lâm sàng hết triệu chứng cơ năng , trừ thâm nhiễm da và niêm thì mất chậm hơn.
+ TSH về bình thường.
- Suy giáp ở bệnh nhân già và/hoặc nghi ngờ có bệnh mạch vành:
_ Ổn định tình trạng bệnh mạch vành trước khi bắt đầu điều trị suy giáp.
_ Bắt đầu với liều tối thiểu 12.5 µg/ ngày Levothyroxin, tăng liều từ từ 12.5µg/ tuần, có khi thấp hơn.
_ Theo dõi sát: triệu chứng đau ngực, ECG/ngày, men tim 2 lần/ tuần.
_ Mục tiêu điều trị: TSH ở giới hạn cao của bình thường.
_ Liều duy trì nên dưới liều điều trị để tránh cơn đau thắt ngực.
- Theo dõi
Theo dõi đáp ứng với liều của bệnh nhân mỗi 6-8 tuần đến khi TSH về bình thường
Sau đó theo dõi mỗi 6-12 tháng.