Logo Xem trang đào tạo trực tuyến arrow1
space


THIẾU MÁU THIẾU SẮT Ở TRẺ NHŨ NHI

(Tham khảo chính: Tài liệu BM YHGĐ)

MỤC TIÊU

  1. Trình bày được các đặc điểm sinh lý và sinh lý bệnh học
  2. Liệt kê được các nguyên nhân gây thiếu máu thiếu sắt ở trẻ nhũ nhi
  3. Trình bày được các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng
  4. Chẩn đoán được thiếu máu thiếu sắt ở trẻ nhũ nhi
  5. Chẩn đoán phân biệt được các nguyên nhân gây thiếu máu hồng cầu nhỏ
  6. Nêu được các nguyên tắc điều trị
  7. Trình bày các biện pháp dự phòng

NỘI DUNG BÀI GIẢNG

  1. ĐẠI CƯƠNG

Thiếu máu thiếu sắt là một bệnh rất thường gặp trong nhi khoa, và là loại thiếu máu thường gặp nhất ở trẻ nhũ nhi, từ tháng thứ 6 đến 2 tuổi.

1.1. Sinh lý học của biến dưỡng sắt ở trẻ em

1.1.1. Dự trữ sắt trong cơ thể

Lúc mới sanh, lượng sắt dự trữ trong cơ thể khoảng 250 mg (sắt trong huyết cầu: 175mg, sắt trong mô: 15mg, sắt dự trữ: 35-50mg =70-80mg/kg) và được cung cấp từ mẹ trong 3 tháng cuối của thai kỳ. Lượng sắt dự trữ chỉ cung cấp đủ cho 4 tháng đầu nên cần cung cấp thêm chất sắt do cơ thể trẻ tăng trưởng nhanh và sự tạo máu rất mạnh trong năm đầu.

Lúc 4 tháng tuổi: dự trữ sắt trong cơ thể khoảng 40-45mg/kg. Sắt dự trữ giúp cho sự tạo máu bình thường, phần được cung cấp qua thức ăn còn hạn chế.

Lúc 1 tuổi: dự trữ sắt trong cơ thể khoảng 400-500mg; lượng sắt dự trữ tăng nhanh do được cung cấp đầy đủ qua thức ăn, ở giai đoạn mà hiện tượng tạo máu hoạt động mạnh (bắt đầu từ tháng thứ 6).

1.1.2. Cung cấp sắt qua thức ăn

1 lít sữa mẹ chứa 1mg sắt (hấp thu 50%)

1 lít sữa bò và sữa công nghiệp chứa: 0.5mg-1.4mg (hấp thu 10-20%)

Sắt nguồn gốc thực vật ít được hấp thu hơn sắt từ nguồn gốc động vật.

1.1.3. Nhu cầu sắt khoảng 0.07mg/kg/24 giờ đến 2 tuổi.

1.2. Sinh lý bệnh học

1.2.1. Nguyên nhân

Dự trữ sắt thiếu do: sanh non, sanh đôi, xuất huyết lúc thai kỳ ở người mẹ và điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, sanh dầy.

Do mất cân bằng cung-cầu: trong trường hợp trẻ lớn nhanh, trẻ sơ sinh thiếu tháng và trẻ sơ sinh đủ tháng suy dinh dưỡng.

Do cung cấp không đầy đủ: chế độ ăn không cân bằng, thiếu đạm động vật, nhiều đường và bột, rối loạn hấp thu sắt ở ruột do tiêu chảy (bệnh Coeliaque, không dung nạp đạm từ sữa bò, bệnh Mucoviscidose, bệnh đường ruột xuất tiết).

1.2.2. Một số trường hợp đặc biệt

Nguy cơ làm nặng thêm tình trạng thiếu sắt được ghi nhận do:

Mất chất sắt, qua đường tiêu hóa, do chảy máu lượng ít nhưng kéo dài, thường không rõ ràng (nghĩ đến viêm thực quản, u máu thành ruột, giun móc)

Do tiêu thụ nhiều chất sắt trong các tình trạng viêm nhiễm kéo dài: nhiễm trùng tai mũi họng, nhiễm trùng tiểu, đường hô hấp, bệnh toàn thân như bệnh tạo keo (collagénose).

Ở trẻ gái lớn do mất máu qua kinh nguyệt.

  1. LÂM SÀNG

2.1. Triệu chứng lâm sàng

Thiếu máu xảy ra từ từ. Xanh xao kéo dài, không kèm triệu chứng nào khác trong một thời gian dài lúc ban đầu. Xanh xao thấy rõ ở lòng bàn tay, gan bàn chân, vành tai.

Niêm mạc họng và kết mạc mắt nhạt.

Triệu chứng xanh xao thường không được lưu ý, vì xuất hiện dần dần.

Khi thiếu máu kéo dài, sẽ xuất hiện các dấu hiệu như rối loạn tiêu hóa, biếng ăn, giảm cân, sốt nhẹ, lách sờ đụng.

Bệnh nhi dễ mắc các bệnh nhiễm trùng tái đi tái lại, do giảm chức năng của bạch cầu.

Có thể có chậm phát triển tâm thần vận động, nhiễm ký sinh trùng đường ruột đi kèm.

Đôi khi có thể ghi nhận hiện tượng ăn đất (géophagie-pica): là dấu hiệu giúp phát hiện thiếu máu thiếu sắt.

2.2. Khám lâm sàng

Hoàn toàn bình thường ngoài dấu hiệu xanh xao. Rất hiếm khi gặp các trường hợp nặng với thiếu máu nặng, xanh nhiều, bứt rứt, đừ, nhịp tim nhanh và tim to.

Cần tìm thêm các dấu hiệu còi xương đi kèm.

  1. CẬN LÂM SÀNG

3.1. Dấu hiệu huyết học

    .rTable { display: table; width: 100%;}.rTableRow { display: table-row; }.rTableHeading { background-color: #ddd; display: table-header-group; }.rTableCell, .rTableHead { display: table-cell; padding: 3px 10px; border: 1px solid #999999; }.rTableHeading { display: table-header-group; background-color: #ddd; font-weight: bold; }.rTableFoot { display: table-footer-group; font-weight: bold; background-color: #ddd; }.rTableBody { display: table-row-group; }

  • CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ SUY TIM MẠN
  • BIẾNG ĂN Ở TRẺ EM
  • CHĂM SÓC PHỤ NỮ TRONG VÀ SAU SINH TẠI XÃ VÀ CỘNG ĐỒNG
  • TIẾP CẬN NGUYÊN NHÂN TIỂU MÁU Ở TRẺ EM
  • TƯ VẤN CÁC BIỆN PHÁP KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH
  • ĐÁP ỨNG Y TẾ TRONG THẢM HỌA THƯƠNG VONG HÀNG LOẠT
  • TIẾP CẬN NGOẠI TRÚ HỘI CHỨNG THẬN HƯ VÔ CĂN Ở TRẺ EM
  • ĐÁI THÁO ĐƯỜNG VÀ THAI KỲ
  • HỘI CHỨNG XUẤT HUYẾT Ở TRẺ EM
  • TIẾP CẬN CÁC BỆNH MẠN TÍNH KHÔNG LÂY TRONG Y HỌC GIA ĐÌNH
  • SUY GIÁP Ở TRẺ EM
  • SỬ DỤNG THUỐC EPINEPHRINE TRONG CẤP CỨU TẠI TRẠM Y TẾ
  • KỸ THUẬT CẦM MÁU VẾT THƯƠNG
  • TIẾP CẬN VẤN ĐỀ SỨC KHỎE TRONG Y HỌC GIA ĐÌNH
  • TĂNG HUYẾT ÁP
  • Ợ HƠI, CHƯỚNG BỤNG VÀ TRUNG TIỆN_xoa
  • SUY HÔ HẤP NẶNG DO ĐỢT MẤT BÙ CẤP CỦA BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH (COPD: chronic obstructive pulmonary disease)
  • NHIỄM KHUẨN ĐƯỜNG TIẾT NIỆU Ở TRẺ EM
  • ĐẶT NỘI KHÍ QUẢN CẤP CỨU
  • ÓI Ở TRẺ EM
  • space
    Tài liệu đào tạo liên tục
    1-hình 1
    Nguyên nhân

    2767/QĐ-BYT.....(xem tiếp)

    1-hình 1
    Chăm sóc giảm nhẹ và chăm sóc cuối đời

    DỰ ÁN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NHÂN LỰC Y TẾ PHỤC VỤ CẢI CÁCH HỆ THỐNG Y TẾ.....(xem tiếp)

    1-hình 1
    Ưu điểm

    ICPC.....(xem tiếp)

    Kiến thức nhanh
    phác đồ điều trị rối loạn giấc ngủ - mất ngủ - tâm lý y học
    phân biệt các loại ho ra máu (khái huyết)
    Tình huống ví dụ
    

    Phụ trách admin BS Trần Cao Thịnh Phước (phuoctct@pnt.edu.vn)

    Phụ trách chuyên môn TS Võ Thành Liêm (thanhliem.vo@gmail.com)

    space