- Chẩn đoán
Triệu chứng lâm sàng
Tổng phân tích nước tiểu: hồng cầu, bạch cầu trong nước tiểu
Soi tươi nước tiểu hiện diện tế bào mủ ( > 5 BC / QT40)
Cấy nước tiểu ≥ 105 khúm vi khuẩn / ml
- Phân loại
Viêm bàng quang cấp đơn thuần (nhiễm khuẩn lần đầu)
Viêm bàng quang tái phát
Viêm bàng quang ở phụ nữ mang thai
Viêm bàng quang không triệu chứng
- Xử trí
3.1. Viêm bàng quang cấp đơn thuần: vi khuẩn phân lập được chủ yếu là E.coli (75–95%). Trong cộng đồng, việc điều trị kháng sinh có thể dựa vào lâm sàng, theo kinh nghiệm mà không bắt buộc phải có kết quả cấy nước tiểu.
Các thuốc thường dùng: Nitrofurantoin, trimetoprim-sulfamethoxazol (TMP-SMX), nhóm bata-lactamin, nhóm aminoglycosid và nhóm quinolone.
Riêng ampicillin và amoxicillin không khuyến cáo sử dụng đơn độc do tỉ lệ E.coli đề kháng cao (40% - 80%).
Thuốc kháng sinh và liều sử dụng:
Pefloxacin liều duy nhất: 400mg 2 viên x 1 lần uống hoặc
Gatifloxacin 400mg 1 viên x 1 lần uống hoặc
Fosfomycin 3gr 1gói x 1 lần uống.
TMP-SMX 800/160mg 1 viên x 2 lần/ngày x 3 ngày hoặc
Ciprofloxacin 500mg 1 viên x 2 lần/ngày x 3 ngày hoặc
Ofloxacin 200mg 1 viên x 2 lần/ngày x 3 ngày hoặc
Pefloxacin 400mg 1 viên x 2 lần/ngày x 3 ngày hoặc
Norfloxacin 40mg 1 viên x 2 lần/ngày x 3 ngày hoặc
Levofloxacin 250mg 1 viên x 1 lần/ngày x 3 ngày hoặc
Cefixime 400mg 1 viên x 1 lần/ngày x 3 ngày hoặc
Cefpodoxim 100mg 1 viên x 2 lần/ngày x 3 ngày.
Cefuroxim 250mg 1 viên x 2 lần/ngày x 5 – 7 ngày hoặc
Amoxicillin-Acid Clavulanic 625mg 1 viên x 2 lần/ngày x 5 – 7 ngày hoặc
Ampicillin – sulbactam 375mg 1 viên x 2 lần/ngày x 5 – 7 ngày hoặc
Nitrofurantoin 100mg 1 viên x 2 lần/ngày x 5 – 7 ngày.
Mặc dù Quinolone là nhóm kháng sinh rất hữu hiệu trong viêm bàng quang cấp, nhưng nên để dành nhóm này cho những nhiễm khuẩn trầm trọng hơn là viêm bàng quang cấp.
Để theo dõi đáp ứng sau điều trị cần xét nghiệm nước tiểu sau điều trị đánh giá sự cải thiện so với nước tiểu trước điều trị.
Khoảng 50% phụ nữ bị nhiễm khuẩn lần 2 trong 1 năm, đợt nhiễm khuẩn cấp nên được điều trị bằng phát đồ 3 ngày hoặc 5-7 ngày. Sau khi điều trị khỏi các đợt viêm cấp, cần cấy lại nước tiểu để chắc chắn là hết khuẩn niệu.
Ở phụ nữ có từ 3 đợt nhiễm khuẩn mỗi năm, xác định xem có lên hệ với giao hợp không, cần dùng kháng sinh phòng ngừa sau mỗi lần quan hệ tình dục hoặc dùng kháng sinh phòng ngừa liên tục nếu các biện pháp phòng ngừa khác không hiệu quả.
Kháng sinh phòng ngừa có thể lựa chọn một trong các loại kháng sinh trên nhưng nên giảm nửa liều điều trị, và dùng 1 lần/ngày.
SƠ ĐỒ TIẾP CẬN BỆNH NHÂN VIÊM BÀNG QUANG TÁI PHÁT
- Viêm bàng quang cấp ở phụ nữ mang thai
E.coli vẫn là vi khuẩn thường gặp.
Cần điều trị ngay tình trạng viêm bàng quang cấp ở phụ nữ mang thai để phòng ngừa vi khuẩn đi ngược lên thận.
Cần lựa chọn kháng sinh sao cho nhạy với vi khuẩn và phải đảm bảo an toàn trong thời gian mang thai.
Tránh dùng nhóm floroquinolone và TMP-SMX.
Cần dùng kháng sinh theo kinh nghiệm trước khi có kết quả cấy nước tiểu và kháng sinh đồ. Nếu kết quả cấy nước tiểu là vi khuẩn kháng với kháng sinh đã lựa chọn, cần thay kháng sinh theo kết quả kháng sinh đồ.
Nếu kết quả cấy nước tiểu âm tính, có thể dùng tiếp kháng sinh ban đầu. Nếu chỉ còn khuẩn niệu không triệu chứng cần đổi kháng sinh theo kháng sinh đồ.
- Khuẩn niệu không triệu chứng
Chỉ định điều trị cho các trường hợp sau:
- Bệnh nhân chuẩn có bị can thiệp đường tiết niệu sinh dục.
- Bệnh nhân sau ghép thận trong vòng 6 tháng đầu.
- Bệnh nhân đái tháo đường kiểm soát đường huyết không tốt hoặc có biến chứng suy thận.
- Bệnh nhân suy giảm miễn dịch
- Phụ nữ mang thai.
Có thể lựa chọn 1 trong các kháng sinh dùng cho viêm bàng quang cấp đơn thuần nhưng với thời gian điều trị từ 7 – 14 ngày.