Logo Xem trang đào tạo trực tuyến arrow1
space


Vai trò của cận lâm sàng đối với bệnh nhân đau lưng

(Trở về mục nội dung gốc: ICPC )

3.12.1    Xét nghiệm
Đối với bệnh nhân có đau lưng đơn thuần  kèm bệnh lý nền phối hợp (ví dụ như ung thư hoặc nhiễm trùng) nên được đánh giá chẩn đoán xác định các bệnh lý nền này. Xét nghiệm được đề nghị tương ứng với từng bệnh bao gồm công thức máu và tốc độ máu lắng (ESR). ESR > 50 mm/h là gợi ý của bệnh ác tính, nhiễm trùng, tình trạng viêm. Chỉ số urê máu, creatinin máu, và phân tích nước tiểu hữu ích trong việc xác định bệnh thận. 
Canxi, phospho và alkaline phosphatase máu cần được kiểm tra ở những bệnh nhân có loãng xương, tổn thương cột sống dạng hủy xương, hoặc xẹp thân đốt sống. Nếu nghi ngờ ung thư tuyến tiền liệt, cần kiểm tra PSA (prostate-specific antigen) và nồng độ acid phosphatase. Nếu nghi ngờ đa u tủy, có thể giúp hướng dẫn điều trị dựa trên điện di miễn dịch huyết thanh.
3.12.2    Hình ảnh học
Chẩn đoán hình ảnh ít khi được chỉ định trong đau lưng cấp tính. Sau 4-6 tuần đầu, đa số các trường hợp sẽ tự hồi phục. Tuy nhiên, nếu triệu chứng đau lưng và hạn chế vận động vẫn kéo dài sau thời gian trên, chỉ định khảo sát hình ảnh học nên được xem xét để tìm các bệnh lý thực thể gây triệu chứng đau lưng. 
Nhóm bệnh nhân nên được chỉ định khảo sát hình ảnh học sớm bao gồm trẻ em, bệnh nhân > 50 tuổi, tiền sử có chấn thương, hoặc tình huống có đau lưng không đáp ứng với điều trị bảo tồn phù hợp. Kết quả khảo sát hình ảnh học cần được phân tích và diễn giải với các thông tin từ lâm sàng để xem xét có sự phù hợp. Lý do là có tỷ lệ cao 20-25% trường hợp có ghi nhận thoái hóa đĩa đệm và thoát vị trên hình chụp nhưng lại không có bất kỳ than phiền trên lâm sàng. Điều này đồng nghĩa là phát hiện bất thường trên chẩn đoán hình ảnh có thể có hoặc không phải là nguyên nhân của tình trạng đau trên bệnh nhân. Việc đối chiếu phân tích này để đảm bảo tránh bị gây nhiễu bởi thông tin từ hình ảnh chụp, giúp chẩn đoán không sót bệnh.
Hình 3: Các CLS đặc biệt và chỉ định

Các CLS đặc biệt

Chỉ định

Công thức máu

Nghi ngờ u, bệnh lý tủy, nhiễm trùng

Tốc độ máu lắng (ESR)

Nghi ngờ u, nhiễm trùng, viêm, rối loạn chuyển hóa

TPTNT

Nghi ngờ nhiễm trùng tiểu, viêm bể thận, u tủy

Điện di miễn dịch

Nghi ngờ đa u tủy

TSH, Cacium, Alkaline phosphatase

Nghi ngờ rối loạn điện giải, rối loạn chức năng tuyến giáp, rối loạn chuyển hóa

X quang

Không khuyến cáo thường quy trong đánh giá đau lưng cấp (trừ khi có dấu hiệu báo động)

Khuyến cáo để loại trừ gãy xương

X quang chụp nghiêng chỉ khuyến cáo khi các phát hiện gợi ý trượt đốt sống hoặc khuyết cung đốt sống

Điện cơ, điện di huyết thanh

Nghi ngờ rối loạn chức năng rễ thần kinh năng với các triệu chứng ở chân ≥ 6 tuần

Không khuyến khích nếu bệnh lý rễ thần kinh rõ ràng

MRI hoặc CT tủy

 

Triệu chứng ở chân liên quan đến lưng và phát hiện trên lâm sàng có dấu hiệu đè ép tủy

Bệnh sử có đi cách hồi do thần kinh nghi hẹp ống sống

Nghi ngờ hội chứng chùm đuôi ngựa, gãy đốt sống, nhiễm trùng

Xạ hình xương

Di căn

Chống chỉ định ở bệnh nhân mang thai

Trở về mục nội dung gốc: ICPC

  • Mục tiêu
  • ca lâm sàng 1
  • ca lâm sàng 2
  • Tổng quan
  • Triệu chứng và dấu hiệu
  • Đánh giá các dấu chứng
  • Bệnh sử
  • Đặc điểm bệnh nhân
  • Đặc điểm triệu chứng và vị trí đau lưng
  • Triệu chứng kèm với đau lưng
  • Các yếu tố làm tăng đau lưng
  • Yếu tố làm giảm đau lưng
  • Khám lâm sàng
  • Phân tầng nguy cơ
  • Vai trò của cận lâm sàng đối với bệnh nhân đau lưng
  • Các phương pháp điều trị đau thắt lưng
  • Tiên lượng vấn đề đau thắt lưng
  • Tạo sự hợp tác từ người bệnh
  • Tham khảo
  • space
    Tài liệu đào tạo liên tục
    1-hình 1
    5- Dậy thì - thiếu niên

    Nguyễn Thùy Châu - Võ Thành Liêm.....(xem tiếp)

    1-hình 1
    Điều trị

    ICPC.....(xem tiếp)

    1-hình 1
    người bệnh giả lập

    Q-codes.....(xem tiếp)

    Kiến thức nhanh
    EPHEDRIN
    Tổng quan
    60 Apps Script gửi email có kèm ảnh QR Code Check in sự kiện
    

    Hình ảnh

    khai giảng ngày 08/06/2025

    Chăm sóc bệnh nhân ngoại trú nhiều thách thức do bệnh tật đa dạng, dấu hiệu khó nhận biết sớm, nhiều yếu tố ảnh hưởng sức khỏe, thiếu nguồn lực ngoài bệnh viện. Vì vậy, bác sĩ cần trau dồi thêm kỹ năng y học gia đình để chẩn đoán và điều trị hiệu quả .  Khóa học giúp ôn tập - cung cấp kiến thức tiếp cận từng bước chẩn đoán - hướng dẫn điều trị các bệnh thường gặp trong khám bệnh ngoại chẩn. tham khảo thêm

    

    Phụ trách chuyên môn TS Võ Thành Liêm (thanhliem.vo@gmail.com)

    space