Logo Xem trang đào tạo trực tuyến arrow1
space


Phù phổi cấp huyết động

(Tham khảo chính: DỰ ÁN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NHÂN LỰC Y TẾ PHỤC VỤ CẢI CÁCH HỆ THỐNG Y TẾ )

1.    Chẩn đoán
-    Là thể thường gặp trong các bệnh tim mạch.
-    Khởi phát thường đột ngột, nặng lên nhanh chóng, mặt tái nhợt hơn là tím, vã mồ
hôi, khó thở nhanh, co kéo cơ hô hấp, nhịp thở 50 – 60 lần/phút.
-    Ho nhiều, ban đầu ho khan nhưng sau khạc ra nhiều bọt hồng.
-    Nghe phổi: ran ẩm nhỏ hạt hai bên phổi, ban đầu xuất hiện ở đáy sau đó lan dần lên đỉnh.
-    Các dấu hiệu của bệnh tim mạch: bệnh van tim, cơ tim hoặc tăng huyết áp.
-    Các thăm dò và xét nghiệm cận lâm sàng:
+    X quang phổi: mờ hai bên phổi hình cánh bướm, hai đáy phổi mờ.
+    Khí máu: PaO2, SaO2 giảm nặng; tỷ lệ PaO2/ FiO2> 300, PaCO2 ban đầu tăng nhẹ, sau tăng nặng.
2.    Xử trí
 
-    Tư thế người bệnh: ngồi thẳng, thõng chân nếu bệnh nhân hợp tác hoặc tư thế Fowler(nửa nằm nửa ngồi, đầu và thân mình tạo với mặt giường một góc 30–45 độ).
-    Thở oxy và hỗ trợ hô hấp:
+  Thở oxy qua ống thông mũi hoặc mặt nạ 8 – 10 L/phút, theo dõi SpO2 và khí
máu, đảm bảo mục tiêu SpO2 ≥ 90%, PaO2 ≥ 60 mmHg.
+ Nếu không cải thiện, cho người bệnh thở máy không xâm nhập: thở máy áp lực dương liên tục (CPAP) với mức áp lực ban đầu là + 5 cm H2O, điều chỉnh tăng dần áp lực đến khi đạt được mức CPAP đảm bảo SpO2 mục tiêu.
+ Nếu người bệnh có rối loạn ý thức hoặc sau khi đã sử dụng máy thở không xâm nhập không đạt hiệu quả, tiến hành đặt nội khí quản thở máy xâm nhập với PEEP.
-    Thuốc
+    Nitroglycerin: dùng đường ngậm dưới lưỡi, xịt hoặc đường tĩnh mạch (không dùng dẫn chất nitrat khi huyết áp tâm thu < 110 mmHg)
•    Bình xịt (Nitromint 1% 200 liều/bình, 0,4 mg/liều): xịt 1– 2 nhát mỗi 10–15 phút.
•    Viên ngậm (Nitrostat 0,4 mg) ngậm 1 viên dưới lưỡi, cách 10 -15 phút.
•    Liều truyền tĩnh mạch: 5-20 microgam/phút.
+    Furosemide: tiêm tĩnh mạch với liều 0,5–1 mg/kg/lần, có thể nhắc lại tùy theo đáp ứng người bệnh.
+    Các thuốc hỗ trợ:
•    Giảm huyết áp nếu có tình trạng tăng huyết áp: sử dụng các thuốc hạ huyết áp đường uống hoặc Nicardipin (Loxen) truyền tĩnh mạch liều 1-5 mg/giờ trong các trường hợp huyết áp không kiểm soát được bằng các thuốc hạ áp thông thường.
•    Giảm kích thích, lo lắng: Morphin 1-3 mg tiêm tĩnh mạch. Lưu ý dự phòng Naloxon cho các trường hợp chưa được thông khí nhân tạo.
•    Thuốc trợ tim: Digoxin, Dobutamin.
•    Điều trị các nguyên nhân gây phù phổi cấp: hẹp hai lá, suy vành, suy
thận,…

Tải về tài liệu chính https://bsgdtphcm.vn/api/upload/20240229hpet_bacsi.pdf .....(xem tiếp)

  • Mục tiêu
  • Đặt vấn đề
  • Nguyên tắc chung xử trí cấp cứu
  • Cấp cứu ngừng tuần hoàn
  • Phù phổi cấp huyết động
  • Cấp cứu chấn thương
  • một số phương pháp sơ cứu chảy máu vết thương
  • Cố định gãy xương cẳng tay
  • Cố định gãy xương cánh tay
  • Cố định gãy hai xương cẳng chân
  • Cố định gãy xương đùi
  • Cố định gãy cột sống cổ
  • Cố định gãy cột sống thắt lưng
  • Cấp cứu và xử trí bỏng
  • Sơ cấp cứu bỏng mắt, chấn thương mắt
  • Cấp cứu say nắng, say nóng và sốc nhiệt
  • Hướng chẩn đoán và xử trí đau đầu
  • Xử trí cơn động kinh
  • Cấp cứu đột quỵ não (tai biến mạch não)
  • Xử trí sặc, hóc, dị vật đường thở
  • space
    Tài liệu đào tạo liên tục
    1-hình 1
    riêng tư

    Q-codes.....(xem tiếp)

    1-hình 1
    Điều trị cụ thể

    5185/QĐ-BYT.....(xem tiếp)

    1-hình 1
    Vấn đề sức khỏe thường gặp

    quản lý ngoại trú.....(xem tiếp)

    Kiến thức nhanh
    Tại sao các nguyên tắc về câu lệnh lại quan trọng?
    Đặc điểm lâm sàng của nhiễm virus varicella-zoster: Thủy đậu
    Tác động của tuổi già lên bước đi và thăng bằng
    

    Phụ trách admin BS Trần Cao Thịnh Phước (phuoctct@pnt.edu.vn)

    Phụ trách chuyên môn TS Võ Thành Liêm (thanhliem.vo@gmail.com)

    space