Khám chân nên bao gồm nhìn, sờ và đo đạc chu vi chân và so sánh 2 bên. Quan sát màu sắc chân và tìm các kiểu phân bố tĩnh mạch bất thường. Cả hai chân nên được thăm khám ở tư thế đứng và nằm để tìm dấu hiệu giãn các tĩnh mạch nông; tĩnh mạch xuyên; và nhiều tĩnh mạch nông vùng mu bàn chân – mắt cá chân trong và ngoài. Bệnh nhân cần được thăm khám để xác định khu vực phù. Đánh giá độ nóng – lạnh, đau, lưu ý dấu hiệu phù nề da hay loét da ở vùng thương tổn.
Lipedema là sự ứ đọng mỡ ở chân, không bao gồm phù bàn chân do vậy sẽ khám thấy các gấp nếp da vùng kẻ ngón chân vẫn còn bình thường. Trong khi bệnh lý phù bạch huyết thì tình trạng phù bắt đầu tại vùng xa của bàn chân và bao gồm mặt lưng bàn chân (phù vùng thấp, vùng đầu xa).
Các đặc điểm của da ở nơi phù mang nhiều hữu ích trong chẩn đoán. Bệnh nhân có thể có phù chân ấn lõm với huyết khối tĩnh mạch sâu cấp tính, suy tĩnh mạch mạn tính, và các bệnh lý gây phù toàn thân. Trong khi phù viêm, bạch huyết và lipedema là dạng phù cứng, không có dấu ấn lõm.
Dày da, xơ hóa da gợi ý quá trình gây bệnh là mãn tính vì cần thời gian thay đổi cấu trúc mô. Dấu lắng đọng Hemosiderin tại mô da (vết thâm màu nâu có thể có nhiều mức độ đậm nhạt khác nhau), đặc biệt là dọc theo mắt cá trong (không ghi nhận tiền căn viêm chấn thương vùng này), có thể là dấu gợi ý của bệnh suy tĩnh mạch sâu mạn tính, ngay cả trong trường hợp không có dấu giãn tĩnh mạch nông vùng chân.
Vùng da đỏ hoặc vệt dọc theo mạch bạch huyết gợi ý viêm mô tế bào. Các vết bầm ở mắt cá chân, kết hợp với đau vùng giữa nhượng chân, gợi ý tình trạng rách cơ bụng chân. Đau khi sờ nắn trên tĩnh mạch, nóng ấm ở chân, và sự hiện diện của dấu Homans gợi ý viêm tắc tĩnh mạch.
Phù hoàn toàn 1 chân hoặc phù bắp chân 1 bên so với bắp chân đối bên >3 cm cũng gợi ý tắc tĩnh mạch sâu. Sưng đau bắp chân ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp và có nang khoeo ở khớp gối gợi ý giả tắc tĩnh mạch (tức là vỡ nang Baker).
Khám toàn diện nhằm tìm dấu hiệu của thuyên tắc phổi, bệnh tim mạn, bệnh thận mạn, hoặc xơ gan. Một số dấu hiệu thực thể của bệnh hệ thống liên quan đến phù chân bao gồm ran phổi, tĩnh mạch cổ nổi, nhịp tim nhanh, nhịp gallop, tim to gợi ý suy tim; gan to, vàng da, cổ trướng, lòng bàn tay son, nữ hóa tuyến vú, dấu sao mạch gợi ý xơ gan; tăng huyết áp, phù mí mắt gợi ý hội chứng thận hư.
Hình 3.1: Lược đồ tiếp cận phù chân
|