Logo Xem trang đào tạo trực tuyến arrow1
space


câu 5

(Tham khảo chính: tình huống )

đối với một bệnh nhân có cơn đau vùng ngực, những dấu chứng nào gợi ý nguyên nhân đau là do tim, đồng thời hướng dẫn tôi cách phân biệt hội chứng vành cấp (bao gồm nhồi máu cơ tim, cơn đau thắt ngực không ổn định ) và cơ đau thắt ngực ổn định thông qua những dấu chứng lâm sàng nào


 

Dấu hiệu gợi ý đau ngực do tim:

Tính chất đau: Đau ngực do tim thường được mô tả là cảm giác đè ép, siết chặt, nghiền nát, nặng trĩu hoặc đau nhói. Vị trí đau: Đau thường khu trú ở vùng sau xương ức, có thể lan ra cánh tay trái, hàm dưới, cổ hoặc lưng. Yếu tố khởi phát: Đau có thể xuất hiện khi gắng sức, khi nghỉ ngơi hoặc sau khi ăn no. Thời gian đau: Đau có thể kéo dài từ vài phút đến vài giờ hoặc thậm chí nhiều ngày. Các triệu chứng kèm theo: - Vã mồ hôi - Buồn nôn, nôn - Khó thở - Choáng váng - Tim đập nhanh - Mệt mỏi bất thường

Phân biệt hội chứng vành cấp và đau thắt ngực ổn định:

Hội chứng vành cấp (ACS)

bao gồm nhồi máu cơ tim (MI) và cơn đau thắt ngực không ổn định (angina pectoris không ổn định).

Dấu hiệu lâm sàng phân biệt:

| Dấu hiệu | Hội chứng vành cấp | Đau thắt ngực ổn định | |---|---|---| | Tính chất đau | Đau ngực dữ dội, kéo dài, không thuyên giảm khi nghỉ ngơi | Đau ngực nhẹ hơn, thuyên giảm khi nghỉ ngơi | | Thời gian đau | Kéo dài hơn 30 phút, hoặc xuất hiện đột ngột hoặc tái phát nhiều lần trong ngày | Kéo dài vài phút, thuyên giảm khi nghỉ ngơi | | Yếu tố khởi phát | Xuất hiện khi nghỉ ngơi, hoặc với ngưỡng gắng sức thấp hơn so với trước | Xuất hiện khi gắng sức, khi thời tiết lạnh hoặc sau khi ăn no | | Các triệu chứng kèm theo | Vã mồ hôi, buồn nôn, nôn, khó thở, choáng váng, tim đập nhanh, mệt mỏi bất thường | Ít gặp các triệu chứng kèm theo | | Điện tâm đồ (ECG) | Có những thay đổi bất thường trên ECG, chẳng hạn như đoạn ST chênh lên, chênh xuống hoặc sóng T đảo ngược | ECG thường bình thường hoặc có những thay đổi nhẹ | | Dấu ấn sinh học cơ tim | Troponin I và Troponin T tăng cao | Troponin I và Troponin T thường bình thường |

Lưu ý:

- Các dấu hiệu lâm sàng trên chỉ mang tính gợi ý, cần dựa vào kết quả thăm khám lâm sàng, xét nghiệm và chẩn đoán hình ảnh để đưa ra chẩn đoán chính xác. - Nếu nghi ngờ bệnh nhân bị hội chứng vành cấp, cần đưa bệnh nhân đến cơ sở y tế gần nhất để được khám và điều trị kịp thời.

Bổ sung:

- Ngoài những dấu hiệu trên, cần chú ý đến tiền sử bệnh nhân, chẳng hạn như tiền sử bệnh tim mạch, hút thuốc lá, đái tháo đường, tăng huyết áp, tăng cholesterol máu, béo phì, gia đình có người bị bệnh tim mạch. - Các yếu tố nguy cơ khác như tuổi tác, giới tính, chủng tộc cũng có thể ảnh hưởng đến nguy cơ mắc bệnh tim mạch.

Lưu ý:

- Thông tin này chỉ mang tính chất tham khảo, không thể thay thế lời khuyên của bác sĩ. - Nếu bạn có bất kỳ lo ngại nào về sức khỏe, hãy liên hệ với bác sĩ để được tư vấn và điều trị kịp thời.

Tải về tài liệu chính .....(xem tiếp)

  • Tình huống
  • Tình huống đủ
  • câu 1
  • câu 2
  • câu 3
  • câu 4
  • câu 5
  • câu 6
  • câu 7
  • câu 8
  • space
    Tài liệu đào tạo liên tục
    1-hình 1
    Hướng dẫn sử dụng một số thuốc chính trong điều trị các bệnh khớp hướng dẫn sử dụng thuốc chống viêm không steroid

    361/QĐ-BYT.....(xem tiếp)

    1-hình 1
    11. Hội chứng antiphospholipid

    1832/QĐ-BYT.....(xem tiếp)

    1-hình 1
    Chẩn đoán xác định

    2058/QĐ-BYT.....(xem tiếp)

    Kiến thức nhanh
    Biểu hiện ở cơ quan hô hấp
    Điều trị
    Dịch tễ
    

    Phụ trách admin BS Trần Cao Thịnh Phước (phuoctct@pnt.edu.vn)

    Phụ trách chuyên môn TS Võ Thành Liêm (thanhliem.vo@gmail.com)

    space