Logo Xem trang đào tạo trực tuyến arrow1
space


câu 3

(Trở về mục nội dung gốc: tình huống )

một số nguyên nhân khác cũng có thể gây đau vùng ngực như viêm khớp sụn sườn, viêm cơ thành ngực, vọt bẻ cơ ngực, viêm mô nhũ, viêm màng phổi, viêm thần kinh gian sườn... nhờ gemini giúp tôi gợi ý các dấu chứng để phân biệt các thể lâm sàng đau ngực này


Các Dấu Hiệu Lâm Sàng Phân Biệt Các Thể Đau Ngực

1. Viêm Khớp Sụn Sườn (Costochondritis)


- Đau nhói, âm ỉ hoặc dữ dội ở vùng sụn sườn, thường ở trước ngực, có thể lan sang lưng.
- Đau tăng khi hít thở sâu, ho, cười hoặc ấn vào vùng sườn.

Phân biệt:


- Đau thường tập trung một điểm, không lan rộng.
- Không sốt, khó thở hoặc các triệu chứng tim mạch.

2. Viêm Cơ Thành Ngực (Myositis)


- Đau âm ỉ, đau nhức hoặc nhói ở vùng cơ ngực, thường xuất hiện sau gắng sức hoặc chấn thương.
- Đau có thể lan rộng, kèm cứng cơ, khó vận động.

Phân biệt:


- Đau có thể lan rộng, không tập trung một điểm.
- Có thể sốt nhẹ, mệt mỏi.
- Không khó thở hoặc các triệu chứng tim mạch.

3. Vọt Bẻ Cơ Ngực (Pectoralis Major Muscle Strain)


- Đau đột ngột, dữ dội ở vùng cơ ngực, thường xảy ra khi gắng sức hoặc chấn thương.
- Đau có thể lan sang vai, cánh tay hoặc lưng.
- Kèm sưng, bầm tím, khó vận động.

Phân biệt:


- Đau đột ngột, dữ dội, kèm sưng, bầm tím.
- Có thể khó thở nhẹ do đau.
- Không sốt hoặc các triệu chứng tim mạch.

4. Viêm Mô Nhũ (Mastitis)


- Đau, sưng, nóng đỏ vùng ngực, thường kèm sốt, ớn lạnh, mệt mỏi.
- Có thể có dịch tiết từ núm vú.

Phân biệt:


- Đau tập trung vùng ngực, kèm sốt, ớn lạnh.
- Có thể có dịch tiết từ núm vú.
- Không khó thở hoặc các triệu chứng tim mạch.

5. Viêm Màng Phổi (Pleurisy)


- Đau ngực sắc, nhói, thường tăng khi hít thở sâu, ho hoặc cười.
- Đau có thể lan sang lưng.
- Kèm khó thở, sốt, ớn lạnh.

Phân biệt:


- Đau ngực sắc, nhói, kèm khó thở, sốt.
- Có thể nghe tiếng cọ màng phổi khi khám ngực.

6. Viêm Thần Kinh Gian Sườn (Intercostal Neuralgia)


- Đau nhói, âm ỉ hoặc dữ dội vùng ngực, thường lan theo đường thần kinh gian sườn.
- Đau tăng khi hít thở sâu, ho hoặc cười.
- Kèm tê bì, ngứa ran vùng ngực.

Phân biệt:


- Đau lan theo đường thần kinh gian sườn, kèm tê bì, ngứa ran.
- Không sốt, khó thở hoặc các triệu chứng tim mạch.

Lưu ý:


- Các dấu hiệu trên chỉ là gợi ý, cần thăm khám lâm sàng và xét nghiệm để chẩn đoán chính xác.
- Nếu có bất kỳ triệu chứng đau ngực, hãy đi khám bác sĩ để được chẩn đoán và điều trị kịp thời.

Tải về tài liệu chính .....(xem tiếp)

Trở về mục nội dung gốc: tình huống

  • Tình huống
  • Tình huống đủ
  • câu 1
  • câu 2
  • câu 3
  • câu 4
  • câu 5
  • câu 6
  • câu 7
  • câu 8
  • space
    Tài liệu đào tạo liên tục
    1-hình 1
    Theo dõi đáp ứng điều trị của người bệnh

    Võ Thành Liêm.....(xem tiếp)

    1-hình 1
    Phương pháp làm việc với hộ gia đình có trẻ dưới 5 tuổi C07

    quản lý ngoại trú.....(xem tiếp)

    1-hình 1
    take home message

    ICPC.....(xem tiếp)

    Kiến thức nhanh
    581
    CẤP CỨU NGƯỜI BỆNH BỊ ĐIỆN GIẬT
    Làm sao để lựa chọn bài tập phù hợp với tình trạng bệnh của bệnh nhân?
    

    Hình ảnh

    khai giảng ngày 08/06/2025

    Chăm sóc bệnh nhân ngoại trú nhiều thách thức do bệnh tật đa dạng, dấu hiệu khó nhận biết sớm, nhiều yếu tố ảnh hưởng sức khỏe, thiếu nguồn lực ngoài bệnh viện. Vì vậy, bác sĩ cần trau dồi thêm kỹ năng y học gia đình để chẩn đoán và điều trị hiệu quả .  Khóa học giúp ôn tập - cung cấp kiến thức tiếp cận từng bước chẩn đoán - hướng dẫn điều trị các bệnh thường gặp trong khám bệnh ngoại chẩn. tham khảo thêm

    

    Phụ trách chuyên môn TS Võ Thành Liêm (thanhliem.vo@gmail.com)

    space