Logo Xem trang đào tạo trực tuyến arrow1
space
 Tăng áp động mạch phổi

Tăng áp động mạch phổi

(Trở về mục nội dung gốc: )

Khái niệm:

  • Là một hội chứng gồm nhiều nguyên nhân gây tăng áp lực sau mao mạch (nhóm bệnh lý từ tim trái) và/hoặc áp lực trước mao mạch phổi.
  • Cơ chế tăng áp lực dựa trên hai quá trình tiến triển: sự ứ trệ tuần hoàn và tăng lưu lượng máu lên phổi. Kết quả là thành mạch dày và xơ hóa, kháng lực mạch máu phổi tăng.

Bối cảnh:

  • Bệnh nhân ở độ tuổi bất kỳ với khó thở khi gắng sức tiến triển, có thể kèm đau ngực, choáng thậm chí ngất khi gắng sức (dấu hiệu tiên lượng nặng).
  • Bệnh cảnh có thể: nguyên phát (vô căn) hoặc thứ phát trong diễn tiến của nhiều bệnh lý tim - phổi mạn, di truyền và hệ thống. (Bảng 3)

Khám:

  • Tiếng tim T2 vang mạnh, có thể kèm âm thổi tâm thu dạng trám ở vị trí ổ van động mạch phổi.
  • Ảnh hưởng huyết động: dấu suy tim phải vào giai đoạn muộn, âm thổi hở van 3 lá cơ năng.
  • Triệu chứng gợi ý nguyên nhân của tăng áp động mạch phổi

Dấu hiệu cận lâm sàng bất thường:

  • Siêu âm tim:
    • Áp lực động mạch phổi ≥ 35mmHg (giá trị có ý nghĩa đối với siêu âm tim)
    • Các bệnh lý van tim, tim bẩm sinh, bệnh cơ tim…có thể được phát hiện cùng các ảnh hưởng huyết động như dãn các buồng tim, các dòng phụt ngược chức năng, phân suất tống máu giảm…
  • X quang ngực: tăng đậm rốn phổi, tái phân bố tuần hoàn phổi
  • Điện tâm đồ: tăng gánh thất phải
  • Khí máu động mạch: PaO2 giảm (khi bệnh tiến triển)
  • Các xét nghiệm khác hỗ trợ chẩn đoán nguyên nhân: huyết thanh chẩn đoán HIV, chức năng gan – thận, chức năng hô hấp, các xét nghiệm miễn dịch…

Hướng xử trí:

  • Phối hợp với chuyên khoa tương ứng trong theo dõi và điều trị nguyên nhân
  • Điều trị triệu chứng và nâng đỡ trong ngoại trú: oxy liệu pháp, lợi tiểu, kháng đông đối với trường hợp nguy cơ cao huyết khối, các thuốc dãn mạch (ức chế canxi, Sildenafil…) với ý kiến chuyên khoa.

 

1.Tăng áp phổi

1.1.   Vô căn

1.2.   Di truyền

1.3.   Thuốc và độc chất

1.4.   Kết hợp với:

Bệnh lý mô liên kết

Tăng áp tĩnh mạch cửa

Tim bẩm sinh

Nhiễm HIV

Nhiễm Schistosoma

1’ Bệnh lý tắc nghẽn tĩnh mạch phổi và/hoặc u máu mao mạch phổi

1’’Tăng áp phổi dai dẳng ở trẻ mới sinh

3.Tăng áp phổi do bệnh lý phổi mạn

3.1.Rối loạn tắc nghẽn

3.2.Rối loạn hạn chế

3.3.Bệnh phổi mô kẽ

3.4. Rối loạn hô hấp khi ngủ

3.5.Giảm thông khí phế nang

3.6.Lưu trú lâu dài ở vùng cao

3.7.Bệnh tiến triển (ung thư…)

 

4. Tăng áp phổi do bệnh lý thuyên tắc phổi mạn

 

5. Tăng áp phổi đa cơ chế

5.1. Huyết học: thiếu máu tán huyết mãn, tăng sinh tủy, cắt lách

5.2.Hệ thống: sarcoidosis, viêm mạch máu, u sợi thần kinh…

5.3.Chuyển hóa: ứ glycogen, bệnh lý tuyến giáp…

5.4.Khác: khối u tắc nghẽn, xơ trung thất, chạy thận nhân tạo trên bệnh nhân suy thận mạn.

2.Tăng áp phổi do bệnh lý tim trái

2.1.Suy chức năng tâm thu

2.2.Suy chức năng tâm trương

2.3.Bệnh van tim

2.4.Tắc nghẽn đường vào/ra tim trái bẩm sinh/mắc phải

space
Tài liệu đào tạo liên tục

Trở về mục nội dung cha

Nội dung anh em:

1-hình 1
Xây dựng bảng câu hỏi

Võ Thành Liêm.....(xem tiếp)

1-hình 1
Chatbot trợ lý cho người bệnh

Võ Thành Liêm.....(xem tiếp)

1-hình 1
Máy ảo

công nghệ thông tin.....(xem tiếp)

Kiến thức nhanh
Hội chứng Wolff-Parkinson-White (WPW)
Phân loại bệnh tim
Nguyên nhân phổ biến gây khàn tiếng ở trẻ em


Phụ trách chuyên môn TS Võ Thành Liêm (thanhliem.vo@gmail.com)

space