Việc phân tích triệu chứng khó thở được căn cứ vào rất nhiều đặc điểm: tính chất cấp hoặc mãn tính, sự thay đổi cách thở, những tình huống khởi phát và những dấu hiệu đi kèm.
Tính chất
● Cấp tính
● Mạn tính
|
Xuất hiện mới (vài ngày), đột ngột
Luôn hiện diện (nhiều tuần, tháng, năm), tiến triển, tái đi tái lại
|
Sự thay đổi cách thở
● Thở nhanh
● Thở chậm
● Khó thở thì hít vào
● Khó thở thì thở ra
|
> 25 lần/phút
< 15 lần/phút
Với sự tham gia của các cơ hô hấp phụ (cơ bậc thang, ức đòn chũm)
Sự co kéo tạo các hõm trên đòn, trên ức, gian sườn trên
Thì thở ra dài, thường kèm khò khè
|
Nhịp thở mất nhịp nhàng
● Khó thở Kussmaul
(Toan chuyển hóa)
● Khó thở Cheyne-Stokes
|
Khó thở chậm gồm 4 thì: hít vào sâu – ngưng thở - thở ra chậm – ngưng thở
Loạn nhịp thở với các chu kỳ thở nhanh sâu tiếp nối cơn ngưng thở
|
Tình huống lúc khởi phát
|
Gắng sức hoặc nghỉ ngơi
Tư thế Khi nằm đầu thấp (suy tim trái)
Khi đứng hay ngồi (shunt trong tim hoặc nhu mô phổi)
Thời điểm Khó thở trong hen phế quản và suy tim trái thường xuất hiện về đêm
Yếu tố khởi phát: thuốc lá, dị nguyên, không tuân thủ điều trị…
|
Những dấu hiệu kèm theo
|
Nghe phổi bất thường Rì rào phế nang giảm
Ran ngáy, ran rít, ran nổ
Âm thổi ống
Tim mạch Tim nhanh, trị số huyết áp bất thường
Dấu hiệu suy tim trái và/hoặc suy tim phải
Thần kinh Kích động hoặc lú lẫn
Rối loạn tri giác
Toàn thể Sốt, sụt cân, tím tái…
|
|