Ngộ độc carbon monoxide (khí CO):
- Giảm oxy máu là hậu quả của tính chất đối kháng của CO vào vị trí gắn với O2 trên phân tử hemoglobin (ái lực Hb-CO gấp hơn 200 lần Hb-O2).
- Nguyên nhân thường là sự phơi nhiễm với môi trường sản sinh ra nhiều CO: đám cháy, bếp lò than củi, khí thải động cơ ôtô, hút thuốc lá, hít phải sơn phun…
- Triệu chứng: đau đầu nhiều, choáng và nôn mửa; kế đến là tim nhanh, khó thở, rối loạn tri giác, hôn mê, co giật. Biểu hiện của thể mãn tính có thể là suy giảm chức năng nhận thức – tâm thần.
- Xử trí: cách ly nhanh chóng bệnh nhân khỏi nguồn xả CO, oxy liệu pháp (O2 100% nếu có thể) và nhanh chóng chuyển cấp cứu.
Methemoglobin:
- Sự khử nguyên tử Fe2+ thành Fe3+ khiến phân tử hemoglobin làm giảm khả năng gắn kết với O2.
- Bệnh lý dần trở nên hiếm gặp, nguyên nhân thường là phơi nhiễm với thuốc (có chứa nitrat; gây tê tại chỗ và tiêm như benzocaine, lidocaine, prilocaine, phenazopyridine) hoặc hóa chất (phân bón hữu cơ chứa nitrat, thuốc diệt nấm chứa chlorate…)
- Triệu chứng: da đổi màu (nhạt, xám, xanh, tím tái), dấu hiệu thần kinh và tim mạch như nhiễm độc CO.
- Xử trí: xác định chẩn đoán bằng định lượng methemoglobin máu, khử với xanh methylen (chống chỉ định ở bệnh nhân thiếu men G6PD), thay máu và oxy cao áp đối với trường hợp nặng.
|