- ĐẠI CƯƠNG:
Viêm âm đạo do Trichomonas là bệnh lây truyền trực tiếp khi quan hệ tình dục qua đường âm đạo. Ngoài ra, trùng roi có thể sống ở da trong nhiều giờ, trong băng vệ sinh, sẽ lây truyền khi có sự tiếp xúc, hoặc lây truyền gián tiếp qua nước rửa, nước bể tắm, bể bơi. Trichomonas rất nhạy cảm với môi trường khô hanh. - CĂN NGUYÊN:
Trùng roi âm đạo (Trichomonas vaginalis) là một loại ký sinh trùng chuyển động, có 3 - 5 roi, kích thước từ 10-20 µm thuộc loại đơn bào kỵ khí. T. vaginalis ký sinh chủ yếu trong âm đạo có pH 6 - 6,5 và tìm thấy trong niệu đạo nữ, khoảng 20 - 25% ở độ tuổi từ 16 - 35. Ở nam giới T.vaginalis cũng thường ký sinh ở niệu đạo, đôi khi gặp trong túi tinh và tiền liệt tuyến. - TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG:
- Có khoảng 50% người lành mang ký sinh trùng nhưng không có triệu chứng, đặc biệt ở nam giới. 30% viêm âm đạo do Trichomonas kèm viêm niệu đạo không do lậu cầu. Viêm âm đạo do Trichomonas chiếm khoảng 50% các trường hợp viêm âm đạo có hội chứng tiết dịch âm đạo. - Khí hư nhiều, loãng, có bọt, màu xanh hay vàng nhạt, hôi, có thể kèm ngứa. + Đau khi giao hợp, đau vùng âm hộ. + Rối loạn tiểu tiện, đái buốt, đái dắt nếu có viêm niệu đạo. - Khám lâm sàng: + Âm đạo viêm đỏ, có nhiều khí hư màu vàng xanh, loãng và có bọt ở cùng đồ. + Cổ tử cung viêm đỏ, phù nề, bôi lugol sẽ thấy hình ảnh “sao đêm” khi soi cổ tử cung. + Trùng roi âm đạo có thể không có triệu chứng mặc dù vẫn có sự lây truyền sang người lành. - CHẨN ĐOÁN:
Dựa vào - Triệu chứng lâm sàng - Xét nghiệm + Soi tươi: Bệnh phẩm lấy từ cùng đồ sau, cho vào dung dịch nước muối sinh lý, soi ngay dưới kính hiển vi. Quan sát trực tiếp Trichomonas chuyển động xoay tròn, giật lùi điển hình. Phương pháp này có độ đặc hiệu cao nhưng độ nhạy thấp (30 - 32%). + Nuôi cấy: bệnh phẩm được ủ trong ống nghiệm có dung dịch Diamon ở nhiệt độ 35oC trong 4 ngày, hàng ngày kiểm tra môi trường nuôi cấy tìm Trichomonas di động. Phương pháp này có giá trị chẩn đoán cao. + Khai thác tiền sử, bệnh sử và xét nghiệm để tìm nguyên nhân khác của bệnh lây truyền qua đường tình dục có thể phối hợp với trùng roi, mà thường gặp là lậu cầu hoặc Gardnerella. - ĐIỀU TRỊ:
5.1. Nguyên tắc Điều trị cho cả chồng hoặc bạn tình. 5.2. Điều trị cụ thể - Uống metronidazol 500mg, 2 lần/ngày trong 7 ngày. Chú ý kiêng rượu bia trong thời gian sử dụng Metronidazol cho đến 24h sau khi ngừng thuốc. - Đặt âm đạo metronidazol 250mg/ngày trong 10 ngày. Hoặc - Metronidazol (Flagyl) uống 2g mỗi ngày, liều duy nhất. - Nếu bệnh nhân không dùng được metronidazol, có thể thay bằng tinidazol (Fasygin) liều duy nhất (viên 500mg x 4 viên uống 1 lần). - Dùng bao cao su khi quan hệ tình dục sinh hoạt tình dục cho đến khi điều trị khỏi. - Tạo acid môi trường âm đạo bằng acid lactic hoặc ascorbic và duy trì hoặc bổ sung thêm nguồn trực khuẩn có lợi (Lactobacillus) cho môi trường âm đạo. Điều trị theo phác đồ nêu trên có thể khỏi bệnh đến 95%. Sau điều trị 3 tuần, cần xét nghiệm lại bệnh phẩm âm đạo để khẳng định là đã khỏi bệnh hay chưa. 5.3. Với phụ nữ có thai - Viêm âm đạo do Trichomonas vaginalis có thể gây đẻ non, ối vỡ non, ối vỡ sớm. - Không khuyến cáo điều trị Trichomonas cho phụ nữ có thai không có triệu chứng. - Sử dụng thêm lactobacilles sống (viên đặt Gynoflor) để thiết lập lại hệ vi khuẩn bình thường ở âm đạo. Viêm âm đạo do Trichomonas có triệu chứng ở phụ nữ có thai được điều trị bằng: Metronidazol 2g, uống liều duy nhất. Hoặc có thể dùng metronidazol 500mg 2 lần/ngày x 7 ngày - Phụ nữ có thai 3 tháng đầu không dùng metronidazol, từ tháng thứ 4 có thể dùng metronidazol đường toàn thân. - PHÒNG BỆNH:
- Vệ sinh sạch sẽ. - Tránh tắm hoặc ngâm mình ở nguồn nước không sạch. - Sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục với người có nhiễm trùng roi âm đạo, hoặc không giao hợp trong thời gian điều trị.
|