1. ĐỊNH NGHĨA
Quai bị là bệnh nhiễm trùng cấp tính do virus thuộc nhóm Paramyxovirus gây ra. Quai
bị lây từ người sang người qua đường hô hấp. Đặc trưng là sưng đau tuyến nước bọt
(chủ yếu là tuyến mang tai), đôi khi kèm viêm tuyến sinh dục, viêm màng não, viêm
tụy và một số cơ quan khác.
2. CHẨN ĐOÁN
2.1 Lâm sàng:
- Sốt, sưng hàm một hoặc hai bên.
- Tuyến mang tai sưng, bờ thường không rõ, da trên tuyến không đỏ, không nóng, ấn
vào đàn hồi, có thể có kèm sưng tuyến dưới hàm và dưới lưỡi.
- Lỗ Stenon sưng đỏ, đôi khi có giả mạc nhưng không có mủ.
- Triệu chứng nhiễm siêu vi đi kèm: đau cơ, ăn uống kém, đau đầu, đau tai.
Tìm biến chứng:
- Viêm màng não.
- Viêm tuyến sinh dục (tinh hoàn, mào tinh hoàn, buồng trứng): sưng tinh hoàn, ấn
đau hố chậu một hoặc hai bên.
- Viêm tụy cấp.
2.2 Cận lâm sàng
-Công thức máu: bạch cầu bình thường hoặc giảm, tỷ lệ Lympho tăng.
-Amylase máu và nước tiểu tăng 90% các trường hợp.
- Siêu âm tuyến mang tai khi cần phân biệt viêm hạch hay viêm tuyến mang tai do vi
trùng.
- Phân lập siêu vi trong máu, phết họng, dịch tiết lỗ Stenon, dịch não tủy, nước tiểu
(nếu có thể để giúp chẩn đoán xác định).
- Xét nghiệm tìm kháng thể trong huyết thanh: ít có giá trị chẩn đoán.
2.3 Chẩn đoán xác định
- Dịch tễ: chưa chích ngừa quai bị, chưa mắc bệnh quai bị, có tiếp xúc với bệnh nhân
quai bị 2-3 tuần trước.
- Lâm sàng: sưng tuyến mang tai một hoặc hai bên, lỗ Stenon sưng đỏ.
- Cận lâm sàng: phân lập siêu vi (nếu có thể).
3. ĐIỀU TRỊ
3.1 Nhập viện: quai bị có biến chứng viêm tụy cấp, suy hô hấp, tuần hoàn, co giật.
3.2 Điều trị ngoại trú: không có điều trị đặc hiệu
- Sốt, đau tuyến mang tai: Acetaminophen 10-15mg/kg x 4 lần/ngày.
- Chế độ ăn dễ nuốt.
- Săn sóc răng miệng.
4. PHÒNG NGỪA
4.1 Cách ly bệnh nhân quai bị tránh lây lan
4.2 Miễn dịch chủ động: vaccine sống giảm độc lực MMR
5. TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Phác đồ điều trị ngoại trú Bệnh viện Nhi đồng 1 năm 2012
- Phác đồ điều trị ngoại trú Bệnh
|