Logo Xem trang đào tạo trực tuyến arrow1
space


Á VẢY NẾN (PARAPSORIASIS)

(Tham khảo chính: Da Liễu)

1. ĐẠI CƯƠNG
- Á vảy nến là nhóm bệnh da mạn tính gồm 2 thể là á vảy nến mảng nhỏ (small plaque
parapsoriasis) và á vảy nến mảng lớn (large plaque parapsoriasis).
- Bệnh xảy ra ở mọi chủng tộc và vùng địa lý, gặp nhiều nhất ở nhóm tuổi trung niên
và người cao tuổi.
2. NGUYÊN NHÂN GÂY BỆNH
- Nguyên nhân gây bệnh chưa rõ ràng.
- Cả 2 thể bệnh đặc trưng bởi sự thâm nhiễm dạng lympho nông ở da, chủ yếu là tế bào
T CD4 + .
3. CHẨN ĐOÁN
3.1. Lâm sàng
Mặc dù có tên gọi là “mảng” nhưng thương tổn của cả 2 thể á vảy nến đều chủ yếu là
các dát. Bệnh tiến triển mạn tính và không có triệu chứng hoặc ngứa nhẹ. Thương tổn
có thể lan rộng ở thân và chi hoặc khu trú ở những vùng không tiếp xúc ánh nắng mặt
trời.
- Á vảy nến mảng nhỏ: thương tổn đặc trưng là những dát hình tròn hoặc oval, đường
kính dưới 5 cm. Hồng ban được phủ bởi 1 lớp vảy mịn. Một dạng lâm sàng quan
trọng của á vảy nến mảng nhỏ là “bệnh da hình ngón tay” (digitate dermatosis) với
những dát kéo dài hình ngón tay phân bố đối xứng dọc 2 bên cung sườn. Trong
trường hợp này, trục dọc của thương tổn có thể > 10 cm. Tổng trạng bệnh nhân không
bị ảnh hưởng.
- Á vảy nến mảng lớn: thương tổn là những dát hồng ban hình tròn hoặc không đều,
đường kính trên 5 cm. Kích thước thương tổn ổn định và số lượng có thể tăng dần
dần. Vị trí chủ yếu ở thân mình và vùng nếp gấp. Thương tổn có màu nâu đỏ hay
hồng, phủ bởi lớp vảy nhỏ, ít. Bề mặt thương tổn có thể nhăn nheo giống như “giấy
gói điếu thuốc lá”. Có thể kèm hoặc không kèm theo tam chứng: teo da, giãn mạch và

BỆNH VIỆN DA LIỄU

1

tăng/giảm sắc tố (poikiloderma vasculare atrophicans). Á vảy nến dạng lưới (retiform
parapsoriasis) là 1 thể hiếm gặp của á vảy nến mảng lớn, biểu hiện là các dát, sẩn tróc
vảy sắp xếp dạng lưới hay dạng vằn.
3.2. Mô bệnh học
- Á vảy nến mảng nhỏ: Viêm da xốp bào nhẹ với những vùng tăng sừng, á sừng, đóng
vảy và thoát bào. Ở lớp bì có tẩm nhuận quanh mạch nông các mô bào lympho và có
hiện tượng phù lớp bì. Không thay đổi tính chất mô học theo thời gian. Xét nghiệm
hóa mô miễn dịch cho thấy tẩm nhuận tế bào T CD4 + chiếm ưu thế cùng với những
đặc điểm không đặc hiệu giống như viêm da dạng chàm.
- Á vảy nến mảng lớn: Ở giai đoạn sớm, thượng bì tăng gai, tăng sừng nhẹ với á sừng
khu trú. Thâm nhiễm tế bào lympho rải rác ở lớp bì, quanh mạch máu. Ở giai đoạn
tiến triển, có sự tẩm nhuận vùng ranh giới hướng về thượng bì. Những tế bào lympho
xâm lấn này có thể rải rác hay tập trung thành nhóm, đôi khi có xốp bào nhẹ. Xét
nghiệm hóa mô miễn dịch cho thấy một số đặc điểm chung giữa á vảy nến mảng lớn
và mycosis fungoides giai đoạn sớm như: tế bào T CD4 + chiếm ưu thế, thiếu kháng
nguyên CD7, và hiện diện HLA Class II (HLA-DR) lan rộng ở thượng bì.
3.3 Chẩn đoán xác định: dựa vào lâm sàng và hình ảnh mô học phù hợp.
4. ĐIỀU TRỊ
4.1. Nguyên tắc điều trị
- Á vảy nến mảng nhỏ: trường hợp nhẹ có thể theo dõi mà không cần điều trị gì.
- Á vảy nến mảng lớn: cần điều trị tích cực để ngăn tiến triển thành mycosis fungoides.
4.2. Điều trị cụ thể
4.2.1. Chọn lựa đầu tiên:
- Chất làm mềm da.
- Corticosteroids bôi.
- Các sản phẩm từ hắc ín.
- Tắm nắng.
- Chiếu UVB phổ rộng.
- Chiếu UVB phổ hẹp.
4.2.2. Chọn lựa thứ 2:

BỆNH VIỆN DA LIỄU

1

(Chủ yếu dành cho những trường hợp á vảy nến mảng lớn được xem là giai đoạn sớm
của mycosis fungoides).
- Bexarotene bôi.
- Imquimod bôi.
- PUVA liệu pháp.
- Mechlorethamine bôi.
- Carmustine bôi.
- Laser Excimer (308 nm)
4.3. Theo dõi điều trị
- Á vảy nến mảng nhỏ: khám mỗi 3-6 tháng và sau đó là mỗi năm để đảm bảo bệnh ổn
định.
- Á vảy nến mảng lớn: khám kỹ mỗi 3 tháng và sau đó mỗi 6 tháng – 1 năm để đánh
giá diễn tiến bệnh. Nên sinh thiết lại những thương tổn nghi ngờ.
5. DIỄN TIẾN VÀ TIÊN LƯỢNG
- Á vảy nến có thể tồn tại nhiều năm mà không thay đổi về lâm sàng và mô học.
- Khoảng 10 – 30% trường hợp á vảy nến mảng lớn tiến triển thành mycosis fungoides.
Ngược lại, á vảy nến mảng nhỏ có diễn tiến lành tính.
6. TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Wood GS, Hu CH, Liu R (2012). Parapsoriasis and Pityriasis. Fitzpatrick’s
Dermatology in General Medicine, 8 th edition, Mc Graw Hill, pp. 285-296.
- Wood GS, Reizner GT (2012). Other Papulosquamous Disorders. Dermatology, 3 rd
edition, Elsevier Saunders, pp.157-169.

  • MỤN TRỨNG CÁ (ACNE VULGARIS)
  • MÀY ĐAY MẠN TÍNH (CHRONIC URTICARIA)
  • VIÊM DA CƠ ĐỊA (ATOPIC DERMATITIS)
  • CHỐC (IMPETIGO)
  • NÁM DA (MELASMA, CHLOASMA)
  • THỦY ĐẬU (VARICELLA)
  • GHẺ (SCABIES)
  • Á VẢY NẾN (PARAPSORIASIS)
  • space
    Tài liệu đào tạo liên tục
    1-hình 1
    Phụ nữ mang thai có kết quả phản ứng với xét nghiệm sàng lọc HIV

    28/2018/TT-BYT.....(xem tiếp)

    1-hình 1
    Cách sử dụng:

    ICPC.....(xem tiếp)

    1-hình 1
    5 Phần mềm viết AI tốt nhất

    CME AI trong y khoa.....(xem tiếp)

    Kiến thức nhanh
    Viêm loét giác mạc do nấm
    Tải phần mềm – chương trình giải nén
    Điều trị căn nguyên
    

    Phụ trách admin BS Trần Cao Thịnh Phước (phuoctct@pnt.edu.vn)

    Phụ trách chuyên môn TS Võ Thành Liêm (thanhliem.vo@gmail.com)

    space