Ngoài các triệu chứng chính như đau, giảm thị lực, cảm giác dị vật, sợ ánh sáng, chảy dịch, sinh viên y khoa cần lưu ý những dấu hiệu sau đây khi thăm khám bệnh nhân mắt đỏ, vì chúng có thể báo hiệu một bệnh lý nguy hiểm tiềm ẩn:
1. Thay đổi đồng tử:
- Đồng tử giãn cố định: Gặp trong glôcôm góc đóng cấp, đồng tử thường giãn 4-5mm, không phản ứng với ánh sáng.
- Đồng tử co nhỏ: Gặp trong viêm loét giác mạc, viêm màng bồ đào, đồng tử co nhỏ, phản xạ với ánh sáng chậm hoặc mất.
2. Tăng nhãn áp: Cần đo nhãn áp ở cả hai mắt. Nhãn áp tăng cao là dấu hiệu của glôcôm góc đóng, viêm màng bồ đào cấp, viêm loét giác mạc.
3. Xuất huyết:
- Xuất huyết dưới kết mạc: Thường lành tính, tự khỏi trong vòng 1-2 tuần. Tuy nhiên, cần loại trừ các bệnh lý về máu, chấn thương, tăng huyết áp.
- Xuất huyết tiền phòng (Hyphema): Máu tụ trong tiền phòng, cần can thiệp khẩn cấp do nguy cơ bít góc, glôcôm thứ phát, thường do chấn thương.
- Xuất huyết dịch kính: Cần phân biệt với viêm mủ nội nhãn, thường do chấn thương, bệnh lý võng mạc.
4. Mủ:
- Tiết tố mủ: Gặp trong viêm kết mạc do vi khuẩn, viêm loét giác mạc.
- Ngấn mủ tiền phòng (Hypopyon): Mủ tụ trong tiền phòng, báo hiệu tình trạng viêm nhiễm nặng, cần can thiệp khẩn cấp, nguyên nhân có thể là viêm loét giác mạc, viêm mủ nội nhãn.
5. Hạn chế vận nhãn: Gặp trong liệt vận nhãn, viêm tổ chức hốc mắt, chấn thương, khối u hốc mắt.
6. Sụp mi: Gặp trong liệt dây thần kinh III, nhược cơ, khối u, chấn thương.
7. Lồi mắt: Gặp trong bệnh basedow, viêm tổ chức hốc mắt, khối u hốc mắt.
8. Dấu hiệu toàn thân: Sốt, đau đầu, buồn nôn, nôn có thể gặp trong glôcôm góc đóng cấp, viêm màng bồ đào, viêm tổ chức hốc mắt, viêm kết mạc do virus.
9. Tiền sử: Cần khai thác kỹ tiền sử dị ứng, chấn thương, tiếp xúc hóa chất, đeo kính áp tròng, bệnh lý toàn thân.
Khi bệnh nhân có triệu chứng mắt đỏ kèm theo một hoặc nhiều dấu hiệu nguy hiểm kể trên, cần chuyển bệnh nhân đến cơ sở nhãn khoa chuyên sâu để được chẩn đoán và điều trị kịp thời, tránh những biến chứng nguy hiểm có thể dẫn đến mù lòa
|