4.1 Lập hồ sơ quản lí sức khỏe, tái khám và theo dõi
- Tất cả người bệnh BPTNMT ở giai đoạn ổn định sau khi đã được tuyến trên chẩn
đoán và có phác đồ điều trị cần được lập hồ sơ quản lí tại y tế cơ sở.
- Tái khám định kỳ 1 tháng 1 lần, tái khám ngay khi có bất thường.
- Theo dõi: tình trạng khó thở, ho, khạc đờm, nghe phổi (rì rào phế nang, ran ngáy, ran ẩm), nhịp tim, co rút cơ hô hấp, sốt, khả năng đi bộ, triệu chứng mới xuất hiện (phù, gan to..) tác dụng phụ của thuốc...
4.2. Hướng dẫn người bệnh sử dụng thuốc hít /xịt
4.2.1 Sử dụng bình hít định liều
4.2.2 Sử dụng buồng đệm
4.3 Hướng dẫn người bệnh phục hồi chức năng hô hấp
Phục hồi chức năng (PHCN) hô hấp giúp làm giảm triệu chứng khó thở, cải thiện chất lượng cuộc sống, tăng khả năng gắng sức, giúp ổn định hoặc cải thiện bệnh, giảm số đợt kịch phát phải nhập viện điều trị, giảm số ngày nằm viện, tiết kiệm chi phí điều trị. Phục hồi chức năng hô hấp bao gồm:
a/ Các phương pháp tập thở: bao gồm thở chúm môi, thở ra chủ động, các tư thế đối phó khó thở và cách phối hợp giữa tập thở và các hoạt động thường ngày.
b/ Các kỹ thuật làm sạch phế quản: bao gồm ho hữu hiệu, kỹ thuật thở ra mạnh, dẫn
lưu tư thế và vỗ rung.
c/ Tập vận động: là thành phần chủ yếu và bắt buộc của chương trình PHCN hô hấp và là cách tốt nhất để cải thiện hoạt động cơ xương ở người bệnh BPTNMT. Phương thức tập luyện bao gồm tập sức bền (endurance), tập sức cơ (strenght), các bài tập căng giãn, tập cơ hô hấp. Cường độ tập luyện cần phù hợp với mức độ nặng của bệnh, mức độ hạn chế do triệu chứng bệnh, bệnh lý đi kèm và sự năng động của từng người bệnh. Có thể sử dụng các biện pháp hỗ trợ để việc tập vận động có thể đạt hiệu quả tối ưu như thuốc giãn phế quản, thở oxy trước khi tập,
- Tập sức bền: tập chi dưới (đi bộ, chạy thảm) nhằm làm khỏe các cơ giúp đi lại và cải thiện hoạt động tim phổi. Tập chi trên (nâng tạ, máy tập) giúp giảm bớt khó thở và giảm bớt nhu cầu thông khí trong các hoạt động dùng tay.
- Tập sức cơ: lặp đi lặp lại nhiều lần cùng một động tác làm gia tăng khối cơ và sức cơ tại chỗ, nên vận động nhịp nhàng, tốc độ kiểm soát từ chậm đến trung bình, kết hợp với hít vào khi giãn cơ và thở ra khi co cơ.
- Các bài tập căng giãn: cải thiện các bất thường về tư thế và dáng đứng có ảnh hưởng đến hoạt động hô hấp như cứng cột sống, lệch cột sống, nhô vai, lệch vai….; bao gồm cả chi trên lẫn chi dưới như bắp tay, bắp chân, khoeo chân, cổ, vai…
- Tập cơ hô hấp: tập vận động cơ hô hấp có thể được thêm vào bài tập vận động, giúp tăng cường hoạt động của cơ hô hấp và giảm bớt khó thở trong sinh hoạt hàng ngày. Tập cơ hô hấp chỉ định cho những người bệnh có bằng chứng hoặc nghi ngờ yếu cơ hô hấp. Dụng cụ tập cơ hô hấp là dụng cụ nhỏ gọn, giúp người bệnh tăng khả năng hít vào. Số lần tập trung bình: 30 lần/15 phút.
4.4. Hướng dẫn người bệnh thở oxy dài hạn tại nhà
• Mục tiêu:
o Làm giảm khó thở và giảm công hô hấp do giảm kháng lực đường thở và giảm
thông khí phút.
o Giảm tỷ lệ tâm phế mạn do cải thiện tình trạng thiếu oxy máu mạn tính, giảm hematocrit, cải thiện huyết động học phổi.
• Chỉ định: BPTNMT có suy hô hấp mạn tính
• Lưu lượng, thời gian thở oxy:
o Lưu lượng oxy: 1-3 1ít/phút, thời gian thở oxy ít nhất 15 giờ/24 giờ.
o Để tránh tăng CO2 máu quá mức khuyến cáo nên bắt đầu với lưu lượng thở oxy ≤2 lít/phút.
• Các nguồn oxy:
o Các bình khí cổ điển: cồng kềnh và phải nạp thường xuyên, thường dùng
làm nguồn oxy dự phòng khi mất điện hoặc lúc di chuyển ngoài nhà.
o Các máy tạo oxy thuận tiện cho các người bệnh ít hoạt động. Ngoài ra còn có
các bình oxy lỏng.
4.5 Tư vấn, giáo dục người bệnh
- Tư vấn cai thuốc lá: sử dụng lời khuyên 5A:
Ask - Hỏi: xem tình trạng hút thuốc của người bệnh để có kế hoạch phù hợp.
Advise - Khuyên: đưa ra lời khuyên phù hợp và đủ sức thuyết phục người bệnh bỏ hút thuốc.
Assess - Đánh giá: xác định nhu cầu cai thuốc thực sự của người bệnh.
Assist - Hỗ trợ: giúp người bệnh xây dựng kế hoạch cai thuốc, tư vấn, hỗ trợ và chỉ định thuốc hỗ trợ cai nghiện thuốc lá nếu cần.
Arrange - Sắp xếp: có kế hoạch theo dõi, hỗ trợ trực tiếp hoặc gián tiếp để người bệnh cai được thuốc và tránh tái nghiện
- Tư vấn về tuân thủ điều trị, tránh tiếp xúc với yếu tố nguy cơ và áp dụng các phương
pháp dự phòng đợt cấp.
- Hướng dẫn người bệnh tự phát hiện các triệu chứng của đợt cấp, phát hiện các tác dụng phụ của thuốc.
4.6 Những trường hợp cần chuyển tuyến trên
- Nghi ngờ mắc BPTNMT cần được chẩn đoán xác định.
- BPTNMT nhóm B và nhóm D.
- BPTNMT đang quản lí nghi ngờ có bệnh đồng mắc khác (đái tháo đường, tăng huyết áp, u phổi, bệnh tim, lao phổi…)
- BPTNMT đang quản lí có các triệu chứng nặng lên như khó thở, tần số thở tăng, rối loạn ý thức...(đợt cấp)
- BPTNMT đang quản lí có suy hô hấp cấp.
- BPTNMT đang quản lí khởi phát các triệu chứng thực thể mới (phù ngoại vi, xanh
tím, đau ngực, sốt cao...).
- BPTNMT điều trị không hiệu quả hoặc không dung nạp thuốc.
|