Logo Xem trang đào tạo trực tuyến arrow1
space


Nhọt

(Trở về mục nội dung gốc: 75/QĐ-BYT )

  1. ĐẠI CƯƠNG
    Nhọt là tình trạng viêm cấp tính gây hoại tử nang lông và tổ chức xung quanh, thường gặp ở trẻ em.
    2. NGUYÊN NHÂN
    Nguyên nhân gây bệnh là tụ cầu vàng (Staphylococcus aereus). Bình thường, vi khuẩn này sống ký sinh trên da, nhất là các nang lông ở các nếp gấp như rãnh mũi má, rãnh liên mông…hoặc các hốc tự nhiên như lỗ mũi.
    3. CHẨN ĐOÁN
    3.1. Lâm sàng
    - Ban đầu là sẩn nhỏ, màu đỏ, sưng nề, chắc, tấy đỏ ở nang lông. Sau 2 ngày đến 3 ngày, tổn thương lan rộng hóa mủ tạo thành ổ áp xe, ở giữa hình thành ngòi mủ. Đau nhức là triệu chứng cơ năng thường gặp, nhất là khi nhọt khu trú ở mũi, vành tai. Vị trí thường gặp là ở đầu, mặt, cổ, lưng, mông và chân, tay. Số lượng tổn thương có thể ít hoặc nhiều, kèm theo các triệu chứng toàn thân như sốt, mệt mỏi, hội chứng nhiễm trùng.
    - Biến chứng nhiễm khuẩn huyết có thể gặp, nhất là ở những người suy dinh dưỡng. Nhọt ở vùng môi trên, ở má có thể dẫn đến viêm tĩnh mạch xoang hang và nhiễm khuẩn huyết.
    - Nhọt cụm còn gọi là nhọt bầy hay hậu bối gồm một số nhọt xếp thành đám. Bệnh thường gặp ở những người suy dinh dưỡng, giảm miễn dịch hoặc mắc các bệnh mạn tính như tiểu đường, hen phế quản, lao phổi.
    - Chẩn đoán chủ yếu dựa vào lâm sàng. Ở giai đoạn sớm cần chẩn đoán phân biệt với viêm nang lông, herpes da lan tỏa, trứng cá và viêm tuyến mồ hôi mủ.
    3.2. Cận lâm sàng
    - Tăng bạch cầu trong máu ngoại vi.
    - Nuôi cấy mủ có tụ cầu vàng.
    4. ĐIỀU TRỊ
    4.1. Nguyên tắc chung
    - Vệ sinh cá nhân
    - Điều trị chống nhiễm khuẩn toàn thân và tại chỗ
    - Nâng cao thể trạng
    4.2. Điều trị cụ thể
    - Vệ sinh cá nhân: rửa tay thường xuyên bằng xà phòng, tránh tự lây nhiễm ra các vùng da khác.
    - Điều trị tại chỗ
    + Ở giai đoạn sớm, chưa có mủ: không nặn, kích thích vào thương tổn; bôi dung dịch sát khuẩn ngày 2-4 lần
    + Giai đoạn có mủ: cần phẫu thuật rạch rộng làm sạch thương tổn.
    + Dung dịch sát khuẩn: Povidon-iodin 10%, Hexamidin 0,1%, Chlorhexidin 4%
    + Thuốc kháng sinh tại chỗ: Kem hoặc mỡ axít fucidic 2% bôi 1- 2 lần ngày, mỡ mupirocin 2% bôi 3 lần/ngày, mỡ neomycin, bôi 2- 3 lần/ngày, kem silver sulfadiazin 1% bôi 1-2 lần/ngày. Bôi thuốc sau khi sát khuẩn, thời gian điều trị từ 7-10 ngày.
    - Kháng sinh toàn thân:
    + Nhóm betalactam
    . Cloxacilin: Trẻ em cứ 6 giờ dùng 12,5-25mg/kg. Người lớn cứ mỗi 6 giờ dùng 250-500mg. Chống chỉ định đối với trường hợp mẫn cảm với penicilin. Thận trọng khi dùng cho trẻ sơ sinh và phụ nữ có thai, cho con bú.
    . Augmentin (amoxillin phối hợp với axít clavulanic): trẻ em dùng liều 80mg/kg/ngày chia ba lần, uống ngay khi ăn. Người lớn 1,5-2 g/ngày chia ba lần, uống ngay trước khi ăn. Chống chỉ định đối với những người bệnh dị ứng với nhóm betalactam.
    + Nhóm macrolid
    . Roxithromycin: Trẻ em dùng liều 5-8mg/kg/ngày chia hai lần. Người lớn 2viên/ngày chia hai lần, uống trước bữa ăn 15 phút.
    . Azithromycin: Trẻ em 10mg/kg/ngày trong 3 ngày. Người lớn uống 500mg trong ngày đầu tiên, sau đó 250mg/ngày trong 4 ngày tiếp theo, uống trước bữa ăn 1 giờ hoặc sau bữa ăn 2 giờ.
    Thời gian điều trị kháng sinh từ 7- 10 ngày.
    5. PHÒNG BỆNH
    - Vệ sinh cá nhân sạch sẽ: cắt móng tay, rửa tay hàng ngày.
    - Tránh sử dụng các sản phẩm gây kích ứng da.
    - Nâng cao thể trạng.
  2. TÀI LIỆU THAM KHẢO

Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh da liễu số 75/QĐ-BYT năm 2015.

Trở về mục nội dung gốc: 75/QĐ-BYT

  • Nhọt
  • Mụn trứng cá
  • Viêm da tiếp xúc do côn trùng
  • Viêm nang lông
  • Bệnh hạt cơm
  • Bệnh mày đay
  • Bệnh zona
  • Lang ben
  • Viêm da cơ địa
  • Bệnh ghẻ
  • Bệnh da do nấm sợi
  • hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh da liễu
  • Hội chứng bong vảy da do tụ cầu
  • Bệnh lao da
  • Bệnh Phong
  • Lang ben
  • Bệnh da và niêm mạc do candida
  • Nấm tóc
  • Nấm móng
  • Viêm da tiếp xúc do côn trùng
  • space
    Tài liệu đào tạo liên tục
    1-hình 1
    Mục tiêu

    ICPC.....(xem tiếp)

    1-hình 1
    tính dễ tiếp cận về mặt thời gian

    Q-codes.....(xem tiếp)

    1-hình 1
    Điều trị

    2475/QĐ-BYT.....(xem tiếp)

    Kiến thức nhanh
    Viêm ống kẽ thận cấp
    Trung thất giữa
    Bệnh nhân hiện phụ thuộc hoàn toàn và không thể tự di chuyển. Xe lăn là một dụng cụ thiết yếu. Hãy trình bày các yếu tố cần cân nhắc khi lựa chọn và đo một chiếc xe lăn phù hợp cho bệnh nhân này, cũng như các biện pháp an toàn khi sử dụng.
    

    Hình ảnh

    khai giảng ngày 08/06/2025

    Chăm sóc bệnh nhân ngoại trú nhiều thách thức do bệnh tật đa dạng, dấu hiệu khó nhận biết sớm, nhiều yếu tố ảnh hưởng sức khỏe, thiếu nguồn lực ngoài bệnh viện. Vì vậy, bác sĩ cần trau dồi thêm kỹ năng y học gia đình để chẩn đoán và điều trị hiệu quả .  Khóa học giúp ôn tập - cung cấp kiến thức tiếp cận từng bước chẩn đoán - hướng dẫn điều trị các bệnh thường gặp trong khám bệnh ngoại chẩn. tham khảo thêm

    

    Phụ trách chuyên môn TS Võ Thành Liêm (thanhliem.vo@gmail.com)

    space