- ĐẠI CƯƠNG
- Là tình trạng bệnh lý với sự tăng sinh lành tính của các tế bào biểu bì ở da và niêm mạc, do virút có tên Human Papilloma Virút (HPV) gây nên. Tỉ lệ mắc bệnh cao hơn ở những người suy giảm miễn dịch. - Virút có mặt ở nhiều nơi trong môi trường sống. Sự lây nhiễm HPV có thể là do tiếp xúc trực tiếp giữa người với người qua da bị xây sát hoặc qua các vật dụng trung gian như giầy dép, dụng cụ thể thao. 2. NGUYÊN NHÂN - Có khoảng trên 100 type HPV đã được xác định và được chia thành 3 nhóm: type gây bệnh da: type 1, 2, 3, 4; type gây bệnh ở niêm mạc sinh dục: type 6, 11, 16, 18 và type gây loạn sản biểu bì dạng hạt cơm là type 5 và 8. - Bệnh có thể khỏi tự nhiên từ 20-25% trường hợp. Những trường hợp mạn tính hay tái phát có liên quan đến tình trạng suy giảm miễn dịch. 3. CHẨN ĐOÁN 3.1. Chẩn đoán xác định - Lâm sàng + Hạt cơm thông thường (common warts) Chiếm tỷ lệ từ 58-70%. Ban đầu thường là những sẩn nhỏ bằng hạt kê, màu da. Sau vài tuần hoặc vài tháng, thương tổn lớn dần, nổi cao, hình bán cầu, bề mặt sần sùi thô ráp, dày sừng, kích thước khác nhau. Các thương tổn rải rác hoặc thành dải hoặc thành đám hay gặp ở mu bàn tay, mu bàn chân, ngón tay, ngón chân, quanh móng, da đầu. + Hạt cơm bàn tay, bàn chân (palmo-plantar warts) Hạt cơm ở bàn tay, bàn chân thường đa dạng. Điển hình là các sẩn, kích thước từ 2-10mm, bề mặt xù xì làm mất những đường vân trên bề mặt. Tổn thương sắp xếp riêng rẽ hoặc tập trung thành đám ở những vùng tỳ đè, quanh móng được gọi là hạt cơm thể khảm. Đôi khi biểu hiện của hạt cơm chỉ là sẩn nhẵn, bằng phẳng với mặt da, màu vàng đục hoặc màu da. Đôi khi sẩn xù xì có gai nhỏ và lõm ở giữa. Khi dùng dao mổ cắt bỏ hết phần dày sừng thấy bên dưới là một mô màu trắng trên có các chấm đen. Biểu hiện đó là do hiện tượng tắc các mạch máu nhỏ ở lòng bàn chân tạo nên. Đây là dấu hiệu có giá trị giúp chẩn đoán phân biệt giữa hạt cơm với những bệnh khác khu trú ở lòng bàn chân như chai chân hay dày sừng bàn tay bàn chân khu trú. Đau khi đi lại, nhiều trường hợp rất đau và không thể đi lại được. + Hạt cơm phẳng (flat warts) Hạt cơm phẳng chiếm 24-34%, thường gặp ở tuổi học đường. Thương tổn là những sẩn hơi nổi cao trên mặt da, bề mặt thô ráp, kích thước nhỏ từ 1 đến 5 mm, hình tròn hay hình đa giác, màu da hay thẫm màu, ranh giới rõ đứng riêng rẽ hay thành đám, đôi khi thành dải (dấu hiệu Koebner). Số lượng thương tổn thường ít nhưng ở những trường hợp lan tỏa có tới vài trăm thương tổn. Vị trí hay gặp ở vùng da hở nhất là ở mặt, cánh tay và thân mình làm ảnh hưởng đến thẩm mỹ, lao động và sinh hoạt hàng ngày của người bệnh. + Hạt cơm ở niêm mạc (bệnh sùi mào gà) 3.2. Chẩn đoán phân biệt: dày sừng da dầu, dày sừng ánh nắng, ung thư tế bào gai. Hạt cơm phẳng cần phân biệt với sẩn trong bệnh lichen phẳng. 4. ĐIỀU TRỊ 4.1. Nguyên tắc chung - Hạt cơm tiến triển từ một vài tháng đến một vài năm. Khoảng 2/3 số hạt cơm tự mất đi sau 2 năm. Tình trạng tự khỏi bệnh xảy ra ngay cả những trường hợp có nhiều tổn thương lan tỏa. - Nhiều phương pháp được áp dụng để điều trị bệnh hạt cơm như dùng các hóa chất hoặc thủ thuật để loại bỏ tổn thương. Tuy nhiên, cho đến nay, chưa có biện pháp điều trị đặc hiệu. Việc sử dụng một hay kết hợp nhiều biện pháp điều trị tùy thuộc vào từng trường hợp bệnh cụ thể. 4.2. Điều trị cụ thể - Điều trị nội khoa + Các thuốc bôi tại chỗ: mỡ salicyle 10% đến 40%, Duofilm (acid lactic 16,7% và acid salicylic 16,7%), Collomack (acid lactic 0,5g, acid salicylic 2g và polidocanol 0,2g - chống chỉ định đối với các hạt cơm ở vùng mặt), Cantharidin 0,7%, Axít trichloracetic 33%, Podophyllotoxin 25% (cần thận trọng sử dụng thuốc đối với phụ nữ có thai), Nitrat bạc 10%, Axít 5-aminolaevulinic bôi thuốc lên thương tổn sau đó chiếu tia cực tím (UV), kem immiqimod 5%, kem 5-fluouracil, kem tretinoin 0,05%-0,1%, Sulfat kẽm. + Các thuốc tiêm trong thương tổn: bleomycin 0,5%, Interferon alpha-2a + Thuốc toàn thân: Cimetidin, Sulfat kẽm, Verrulyse-Methionin. - Điều trị bằng thủ thuật + Nitơ lạnh + Phẫu thuật bằng laser + Phẫu thuật cắt bỏ thương tổn - Các phương pháp điều trị khác + Liệu pháp dùng băng dính + Tâm lý liệu pháp: xát lá tía tô hoặc dùng tỏi cắt lát mỏng bôi lên thương tổn + Vắc-xin phòng virút: phương pháp này có tác dụng phòng ngừa sự tái nhiễm virút HPV. Tuy nhiên, tiêm vắc-xin chủ yếu được áp dụng đối với HPV sinh dục. 5. PHÒNG BỆNH - Sát khuẩn làm vệ sinh thường xuyên các địa điểm cộng cộng - Cần có bảo hộ lao động đối với một số nghề nghiệp có nguy cơ mắc bệnh cao như thợ giết mổ gia súc, trồng hoa.. - Điều trị loại bỏ các tổn thương nếu có thể nhằm loại bỏ nguồn lây nhiễm.
- TÀI LIỆU THAM KHẢO
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh da liễu số 75/QĐ-BYT năm 2015.
|