Logo Xem trang đào tạo trực tuyến arrow1
space


Bệnh mày đay

(Tham khảo chính: 75/QĐ-BYT )

  1. ĐẠI CƯƠNG
    - Mày đay là phản ứng của mao mạch trên da với các yếu tố khác nhau gây nên phù cấp hoặc mạn tính ở trung bì. Cơ chế phức tạp, đa số là thông qua kháng thể IgE; trong đó có vai trò quan trọng của các chất trung gian hóa học, nhất là histamin.
    2. NGUYÊN NHÂN
    Căn nguyên gây bệnh mày đay rất phức tạp. Trên cùng một người bệnh, có thể có một hoặc nhiều căn nguyên gây mày đay cùng kết hợp. Một số căn nguyên thường gặp:
    2.1. Mày đay thông thường: do thức ăn, thuốc, nọc độc, tác nhân đường hô hấp, nhiễm trùng, virút, ký sinh trùng đường ruột hay nhiễm nấm Candida ở da, nội tạng. Do tiếp xúc với chất hữu cơ hay hóa học.
    2.2. Mày đay vật lý: chiếm hơn 50% các trường hợp mày đay mạn tính, bao gồm chứng da vẽ nổi, do vận động xúc cảm như khi mệt nhọc, gắng sức, stress, do chèn ép, do rung động, do quá lạnh, do quá nóng, do ánh sáng mặt trời, do nước.
    2.3. Mày đay do các bệnh hệ thống
    Mày đay có thể xuất hiện do người bệnh mắc bệnh toàn thân như bệnh chất tạo keo (lupus ban đỏ), viêm mạch, tiểu đường, cường giáp, ung thư
    2.4. Mày đay do di truyền
    2.5. Mày đay tự phát (vô căn) chiếm khoảng 50% các trường hợp.
    3. CHẨN ĐOÁN
    3.1. Chẩn đoán xác định
    - Lâm sàng
    + Thương tổn cơ bản: là các sẩn phù kích thước to nhỏ khác nhau xuất hiện ở bất kì vùng da nào trên cơ thể. Sẩn phù hơi nổi cao trên mặt da, màu sắc hơi đỏ hoặc nhợt nhạt hơn vùng da xung quanh. Kích thước và hình dáng của các mảng sẩn thay đổi nhanh chóng, xuất hiện nhanh, mất đi nhanh, có thể khu trú hoặc lan rộng toàn thân.
    + Ở vùng tổ chức lỏng lẻo như mi mắt, môi, sinh dục ngoài... các ban đỏ, sẩn phù xuất hiện đột ngột làm sưng to cả một vùng, còn gọi là phù mạch hay phù Quincke. Nếu phù Quincke ở thanh quản hay ống tiêu hóa sẽ gây nên bệnh lí nặng như khó thở nặng, đi ngoài phân lỏng, đau bụng quặn, tụt huyết áp, rối loạn tim mạch hay sốc phản vệ thực sự.
    + Cơ năng: đa số trường hợp mày đay rất ngứa, càng gãi càng ngứa và nổi thêm nhiều sẩn khác. Tuy nhiên, có trường hợp chỉ là cảm giác châm chích hoặc rát bỏng.
    - Tiến triển: sau vài phút hoặc vài giờ thì các sẩn phù lặn mất, không để lại dấu vết gì trên da. Bệnh hay tái phát từng đợt. Theo tiến triển, mày đay được chia thành 2 loại:
    + Mày đay cấp: là phản ứng tức thì xảy ra trong vòng 24 giờ, có thể kéo dài đến 6 tuần.
    + Mày đay mạn: tồn tại trên 6 tuần, có thể kéo dài hàng tháng, thậm chí hàng năm.
    - Cận lâm sàng
    Chẩn đoán chủ yếu dựa vào lâm sàng. Một số xét nghiệm chẩn đoán nguyên nhân:
    + Công thức máu: xác định số lượng bạch cầu đa nhân ái toan, nếu có tăng gợi ý bệnh dị ứng hoặc do ký sinh trùng; số lượng bạch cầu giảm trong bệnh lupus ban đỏ hệ thống.
    + Thử nghiệm lẩy da (prick test) với dị nguyên nghi ngờ (mạt bụi nhà, phấn hoa, …).
    + Thử nghiệm áp da (patch test) với dị nguyên nghi ngờ.
    + Sinh thiết da nếu mày đay kéo dài và giúp xác định viêm mao mạch.
    + Định lượng kháng nguyên đặc hiệu loại IgE theo công nghệ MAST CLA 1
    3.2. Chẩn đoán phân biệt: chứng da vẽ nổi, viêm mạch mày đay, phù Quincke, hồng ban đa dạng, phản ứng do côn trùng đốt.
    4. ĐIỀU TRỊ
    Điều trị bệnh phụ thuộc vào loại mày đay, mức độ trầm trọng và thời gian kéo dài của bệnh.
    4.1. Nguyên tắc điều trị
    Xác định và loại bỏ dị nguyên gây bệnh, tránh tiếp xúc lại với dị nguyên là cách tốt nhất trong điều trị và phòng bệnh. Tuy nhiên, rất khó phát hiện các dị nguyên này.
    4.2. Điều trị
    - Tự chăm sóc
    + Dừng tất cả các loại thuốc hoặc thực phẩm nghi ngờ gây dị ứng
    + Hạn chế gãi, chà xát mạnh trên da
    + Có thể áp lạnh hoặc tắm lạnh, tránh tắm nóng
    + Tránh ánh sáng mặt trời trực tiếp
    + Tẩy giun sán, chống táo bón
    + Mặc quần áo cotton nhẹ nhàng, vừa vặn
    + Tránh các hoạt động nặng nhọc hoặc các nguyên nhân gây ra mồ hôi
    + Cố gắng nghỉ ngơi và giảm các stress
    - Điều trị cụ thể
    Mục đích: làm giảm hoặc làm mất các triệu chứng dị ứng, điều chỉnh các rối loạn chức năng, các tổn thương tổ chức bằng cách vô hiệu hóa các chất hóa học trung gian.
    + Các trường hợp nhẹ: kháng histamin H1 như:
    Loratadin (Clarytin) 10mg x 1 viên
    Cetirizin (Zyrtec) 10mg x 1 viên
    Acrivastin (Semplex) 8mg x 3 viên
    + Các trường hợp nặng: phối hợp kháng histamin H1 với corticoid
    - Corticoid (uống hay tiêm): chỉ nên dùng trong điều trị mày đay cấp, nặng và/hoặc có phù thanh quản, hoặc một số trường hợp mày đay do viêm mạch, do áp lực không đáp ứng với các thuốc kháng histamin thông thường.
    - Epinephrin kết hợp kháng histamin liều cao: khi có phù mạch cấp tính.
    - Đối với mày đay mạn tính: cần được khám chuyên khoa, làm thêm các xét nghiệm cần thiết để tìm đúng nguyên nhân và có cách điều trị thích hợp.
    - Có thể phối hợp kháng histamin H1 với kháng histamin H2.
  2. TÀI LIỆU THAM KHẢO

Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh da liễu số 75/QĐ-BYT năm 2015.

Tải về tài liệu chính .....(xem tiếp)

  • Nhọt
  • Mụn trứng cá
  • Viêm da tiếp xúc do côn trùng
  • Viêm nang lông
  • Bệnh hạt cơm
  • Bệnh mày đay
  • Bệnh zona
  • Lang ben
  • Viêm da cơ địa
  • Bệnh ghẻ
  • Bệnh da do nấm sợi
  • hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh da liễu
  • Hội chứng bong vảy da do tụ cầu
  • Bệnh lao da
  • Bệnh Phong
  • Lang ben
  • Bệnh da và niêm mạc do candida
  • Nấm tóc
  • Nấm móng
  • Viêm da tiếp xúc do côn trùng
  • space
    Tài liệu đào tạo liên tục
    1-hình 1
    MANG THAI Ở VỊ THÀNH NIÊN

    4128/QĐ-BYT.....(xem tiếp)

    1-hình 1
    Phòng bệnh

    5185/QĐ-BYT.....(xem tiếp)

    1-hình 1
    Viêm tai ngoài cấp tính

    ICPC.....(xem tiếp)

    Kiến thức nhanh
    Xét nghiệm khẳng định Phụ nữ mang thai có kết quả sàng lọc HBsAg dương tính
    Hội chứng loét sinh dục
    cách nào phân biệt phản ứng phản vệ và phản ứng vagal
    

    Phụ trách admin BS Trần Cao Thịnh Phước (phuoctct@pnt.edu.vn)

    Phụ trách chuyên môn TS Võ Thành Liêm (thanhliem.vo@gmail.com)

    space