- Viêm đường hô hấp trên do virus (URI - Cảm lạnh thông thường): Nghẹt mũi, chảy nước mũi (trong rồi có thể đặc), đau họng, ho, có thể sốt nhẹ. Thường tự khỏi < 10 ngày.
- Viêm mũi xoang cấp do vi khuẩn (ABRS): Triệu chứng giống URI nhưng kéo dài > 10 ngày, HOẶC diễn tiến nặng hơn sau 5-7 ngày (sốt cao trở lại, đau mặt tăng, chảy mủ nhiều hơn - "double sickening"), HOẶC khởi phát nặng ngay từ đầu (sốt cao > 39°C, đau mặt dữ dội, chảy mủ).
- Viêm mũi dị ứng cấp/theo mùa: Nghẹt mũi, chảy mũi trong nhiều, HẮT HƠI thành tràng, NGỨA mũi/mắt/họng. Liên quan rõ đến tiếp xúc dị nguyên.
- Dị vật mũi (Trẻ em): Nghẹt mũi MỘT BÊN, chảy mũi MỘT BÊN (thường có mùi hôi, có thể lẫn máu).
- Viêm mũi do thuốc (Rhinitis Medicamentosa): Nghẹt mũi nặng sau khi dùng thuốc co mạch tại chỗ kéo dài > 5-7 ngày.
- Viêm tiền đình mũi (Nasal Vestibulitis): Nhiễm trùng da vùng cửa mũi, gây đau, sưng đỏ, đóng vảy, có thể nghẹt mũi.
- Tụ máu vách ngăn (Septal Hematoma): Sau chấn thương mũi, vách ngăn sưng phồng, màu tím bầm, cần dẫn lưu sớm.
|