- ĐẠI CƯƠNG
Viêm nang lông (folliculitis) là tình trạng viêm nông một hoặc nhiều nang lông. Bệnh gặp ở bất kỳ lứa tuổi nào, nhất là thanh thiếu niên và người trẻ. 2. NGUYÊN NHÂN - Nguyên nhân chủ yếu là tụ cầu vàng và trực khuẩn mủ xanh. - Các nguyên nhân khác: nấm, Herpes simplex thường gây viêm nang lông vùng quanh miệng, viêm nang lông không do vi khuẩn như Pseudo- folliculitis (giả viêm nang lông) hay gặp ở vùng cằm do cạo râu gây hiện tượng lông chọc thịt, viêm nang lông tăng bạch cầu ái toan thường gặp ở những người suy giảm miễn dịch, viêm nang lông Decanvans hay gặp vùng da đầu gây rụng tóc vĩnh viễn, viêm nang lông ở những người công nhân tiếp xúc với dầu mỡ như thợ lọc dầu, thợ máy... - Một số yếu tố thuận lợi + Tại chỗ: mặc quần áo quá chật, da ẩm ướt, tăng tiết mồ hôi, gãi, cào, cạo râu, nhổ lông, các thuốc hoặc mỹ phẩm gây kích ứng, dùng thuốc bôi corticoid lâu ngày + Toàn thân: béo phì, tiểu đường, giảm miễn dịch bẩm sinh hay mắc phải, suy thận, chạy thận nhân tạo, thiếu máu do thiếu sắt đôi khi kết hợp đối với những trường hợp viêm nang lông mạn tính. 3. CHẨN ĐOÁN 3.1. Chẩn đoán xác định: chủ yếu dựa vào lâm sàng - Lâm sàng + Tổn thương là những sẩn nhỏ ở nang lông, trên có vảy tiết, không đau, sau vài ngày tiến triển, tổn thương có thể khỏi không để lại sẹo. + Vị trí ở bất kỳ vùng da nào của cơ thể, trừ ở lòng bàn tay bàn chân, thường gặp nhất là ở đầu, mặt, cổ, lưng, mặt ngoài cánh tay, đùi, sinh dục, cẳng tay và cẳng chân.... + Số lượng tổn thương nhiều hay ít tùy theo từng trường hợp. Hầu hết các trường hợp chỉ có một vài tổn thương đơn độc và dễ dàng bỏ qua. Nhiều người bệnh có nhiều thương tổn, tái phát nhiều lần làm ảnh hưởng đến sức khỏe và chất lượng cuộc sống. - Cận lâm sàng: xác định nguyên nhân + Nuôi cấy vi khuẩn + Soi nấm trực tiếp nhuộm mực Parker 3.2. Chẩn đoán phân biệt: nhọt, sẩn ngứa 4. ĐIỀU TRỊ 4.1. Nguyên tắc - Loại bỏ các yếu tố thuận lợi - Vệ sinh cá nhân: rửa tay thường xuyên bằng xà phòng sát khuẩn… - Tránh cào gãi, kích thích thương tổn. - Tùy từng bệnh nhân cụ thể mà chỉ cần dùng dung dịch sát khuẩn kết hợp với kháng sinh bôi tại chỗ hoặc kháng sinh toàn thân. 4.2. Cụ thể - Dung dịch sát khuẩn: Povidon-iodin 10%, Hexamidine 0,1%, Chlorhexidine 4% sát khuẩn ngày 2-4 lần. - Thuốc kháng sinh bôi tại chỗ: kem hoặc mỡ axít fucidic, bôi 1- 2 lần/ngày, mỡ mupirocin 2%, bôi 3 lần/ngày, mỡ neomycin, bôi 2- 3 lần/ngày, kem silver sulfadiazin 1%, bôi 1-2 lần/ngày, dung dịch erythromycin, bôi 1-2 lần/ngày, dung dịch clindamycin, bôi 1-2 lần/ngày. Bôi thuốc lên tổn thương sau khi sát khuẩn, thời gian điều trị từ 7-10 ngày. Trường hợp nặng cần phối hợp điều trị tại chỗ kết hợp với toàn thân bằng một trong các kháng sinh sau.
|