1. Định nghĩa
- Phản vệ là một phản ứng dị ứng, có thể xuất hiện ngay lập tức từ vài giây, vài phút
đến vài giờ sau khi cơ thể tiếp xúc với dị nguyên gây ra các bệnh cảnh lâm sàng
khác nhau, có thể nghiêm trọng dẫn đến tử vong nhanh chóng.
- Dị nguyên là yếu tố lạ khi tiếp xúc có khả năng gây phản ứng dị ứng cho cơ thể,
bao gồm thức ăn, thuốc và các yếu tố khác.
- Sốc phản vệ là mức độ nặng nhất của phản vệ do đột ngột giãn toàn bộ hệ thống
mạch và co thắt phế quản có thể gây tử vong trong vòng một vài phút.
2. Các chữ viết tắt
HA: huyết áp
M: mạch
BV: bệnh viện
3. Lược đồ quy trình
SƠ ĐỒ CHẨN ĐOÁN VÀ XỬ TRÍ PHẢN VỆ
XÁC ĐỊNH TÌNH TRẠNG PHẢN VỆ
Gọi là tụt HA khi HA tâm thu < 90 mmHg hoặc HA tụt > 30% so với HA tâm thu nền của BN
→
SƠ ĐỒ TÓM TẮT VỀ CHẨN ĐOÁN VÀ XỬ TRÍ PHẢN VỆ
Nhẹ (độ I)
Chỉ có triệu
chứng da:
mày đay,
ngứa, phù
mạch
NGỪNG NGAY TIẾP XÚC VỚI THUỐC HOẶC DỊ NGUYÊN + GỌI HỖ TRỢ
Đặt người bệnh nằm đầu thấp
Nặng (độ II)
- Mày đay, ngứa, phù mạch
xuất hiện nhanh
- Khó thở, tức ngực, thở rít
- Đau bụng quặn, nôn
- HA chưa tụt hoặc tăng
- Không có rối loạn ý thức
Nguy kịch (độ III)
- Đường thở: khàn tiếng, tiếng rít thanh
quản
- Thở: thở nhanh, khò khè, tím tái, rối
loạn nhịp thở
- Tuần hoàn: da nhợt, lạnh, ẩm, tụt HA
- Rối loạn ý thức, hôn mê, rối loạn cơ
tròn
THEO DÕI: M, HA 5 – 10 phút/lần – SpO 2
Khi tình trạng ổn định tiếp tục theo dõi 1 – 2 giờ/lần trong ít nhất 24 giờ tiếp theo (đề phòng phản vệ 2 pha)
Mục tiêu: duy trì HA tâm thu
- Người lớn: ≥ 90 mmHg
- Trẻ em: ≥ 70 mmHg
- Diphenhydramin:
uống hoặc tiêm 1
mg/kg
- Methyprednisolon
uống hoặc tiêm 1-2
mg/kg tùy theo mức
độ dị ứng (hoặc các
thuốc tương tự)
TIÊM BẮP
Người lớn: ½ ống
Trẻ em: 1/5 – 1/3 ống
- Nhắc lại sau mỗi 3-5
phút cho đến khi hết các
dấu hiệu về hô hấp, tiêu
hóa, huyết động ổn định
- Thiết lập sẵn đường
truyền tĩnh mạch NaCl
0,9%
Sau khi tiêm bắp > 2 lần HA không lên, các dấu
hiệu hô hấp và tiêu hóa nặng lên:
- Nếu chưa có đường truyền tĩnh mạch: tiêm
TM chậm Adrenalin pha loãng 1/10 (0,1 mg =
1 ml), tiêm nhắc lại khi cần
+ Người lớn: 0,5 - 1 ml (50 - 100 mcg)
+ Trẻ em: không áp dụng tiêm tĩnh mạch
chậm
- Khi đã có đường truyền: chuyển ngay sang
truyền tĩnh mạch chậm liên tục bắt đầu 0,1
mcg/kg/ph, chỉnh liều theo HA
Tiếp tục theo
dõi M, HA,
nhịp thở ...
Các biện pháp khác tùy điều kiện (không thể thay thế được ADRENALIN)
1. Khai thông đường thở, đảm bảo hô hấp: thở oxy, thông khí
2. Truyền tĩnh mạch natriclorid 0,9%
- Người lớn: truyền nhanh 1-2 lít, có thể nhắc lại nếu cần thiết
- Trẻ em: truyền nhanh 10-20 ml/kg trong 10-20 phút đầu, có thể nhắc lại nếu HA chưa
lên.
3. Diphenhydramin: 10 – 50 mg
4. Methylprednisolon: 1 – 2 mg/kg
5. Salbutamol xịt
Chuyển BV Nhân dân 115 hoặc BV Nhi đồng (nếu là bé) nếu huyết động và hô hấp
không ổn định
Xử trí ngay bằng ADRENALIN (ống 1 mg/1ml)
Duy nhất cứu sống người bệnh
1. Nhân viên y tế được phép tiêm bắp Adrenalin theo phác đồ khi xảy ra phản vệ
2. Phát thẻ theo dõi dị ứng thuốc – khám lại chuyên khoa dị ứng – miễn dịch lâm sàng sau 4 – 6 tuần.
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ
(Có thể chuyển độ, nặng lên rất nhanh)
Bảng tham khảo cách pha loãng adrenalin với dung dịch NaCl 0,9%
và tốc độ truyền tĩnh mạch chậm
2 ống adrenalin 1mg pha với 500ml NaCl 0,9% (như vậy 1ml dung dịch pha loãng
có 4μg adrenalin)
Cân nặng người bệnh
(kg)
Liều truyền tĩnh mạch
adrenalin khởi đầu
(0,1μg/kg/phút)
Tốc độ giọt/phút với kim
tiêm 1ml=20 giọt
Khoảng 80 2ml 40 giọt
Khoảng 70 1,75ml 35 giọt
Khoảng 60 1,50ml 30 giọt
Khoảng 50 1,25ml 25 giọt
Khoảng 40 1ml 20 giọt
Khoảng 30 0,75ml 15 giọt
Khoảng 20 0,50ml 10 giọt
Khoảng 10 0,25ml 5 giọt
4. Tài liệu tham khảo
- Thông tư số 51/2017/TT-BYT của Bộ Y Tế ngày 29/12/2017 về Hướng dẫn phòng,
chẩn đoán và xử trí phản vệ
|