Logo Xem trang đào tạo trực tuyến arrow1
space
 Cận lâm sàng

Cận lâm sàng

(Trở về mục nội dung gốc: )

Đánh giá lâm sàng có những hạn chế, đặc biệt trong việc quan sát trực tiếp giai đoạn hầu/thực quản và phát hiện hít sặc im lặng. [228]-[230] Cận lâm sàng được chỉ định khi: [231]
-    Nghi ngờ hít sặc nhưng BSE không rõ ràng hoặc âm tính. [231]
-    Chẩn đoán chưa rõ ràng sau đánh giá lâm sàng. [232]
-    Cần đánh giá chi tiết sinh lý nuốt để hướng dẫn điều trị (liệu pháp nuốt, phẫu thuật). [233]
-    Triệu chứng hầu họng dai dẳng dù khám lâm sàng bình thường (loại trừ bệnh lý thực quản). [234]
-    Cần thông tin để thảo luận mục tiêu chăm sóc (bệnh nhân nặng, lớn tuổi). [235]
-    Nghi ngờ bất thường cấu trúc hoặc vận động thực quản. [235], [235]
Các phương pháp chính:
-    Khảo sát nuốt dùng cản quang có quay video (Videofluoroscopic Swallow Study - VFSS / Modified Barium Swallow Study - MBSS): [50], [235]
o    Là "tiêu chuẩn vàng" để đánh giá toàn diện các giai đoạn nuốt (miệng, hầu, thực quản trên).
o    Sử dụng X-quang thời gian thực khi bệnh nhân nuốt thức ăn/chất lỏng trộn bari với độ đặc khác nhau.
o    Phát hiện hít sặc, tồn đọng, các bất thường giải phẫu và sinh lý. [236]
-    Đánh giá nuốt nội soi ống mềm (Fiberoptic Endoscopic Evaluation of Swallowing - FEES): [59], [236]
o    Nội soi qua mũi quan sát trực tiếp vùng hạ họng và thanh quản trước, trong và sau khi nuốt.
o    Đánh giá giải phẫu, tồn đọng nước bọt/thức ăn, sự xâm nhập (penetration), hít sặc (aspiration). [236]
o    Có thể thực hiện tại giường, không nhiễm xạ, đánh giá được cảm giác vùng họng.
-    Nội soi thực quản - dạ dày - tá tràng (Esophagogastroduodenoscopy - EGD): [236]
o    Quan sát trực tiếp niêm mạc thực quản, dạ dày, tá tràng.
o    Phát hiện viêm, loét, hẹp, khối u, giãn tĩnh mạch. Có thể sinh thiết. [236]
o    Thường là bước đầu tiên khi nghi ngờ nguyên nhân thực quản, đặc biệt có dấu hiệu cảnh báo.
-    Nội soi thực quản ống mềm qua đường mũi (Transnasal Esophagoscopy - TNO): [46], [47]
o    Thực hiện bởi bác sĩ Tai Mũi Họng, không cần gây mê toàn thân.
o    Đánh giá được vùng sau nhẫn và thực quản. [47]
-    Đo áp lực thực quản (Esophageal Manometry): [237]
o    Đo áp lực co bóp của cơ thực quản và chức năng cơ thắt (UES, LES).
o    Là "tiêu chuẩn vàng" chẩn đoán các rối loạn vận động thực quản (co thắt tâm vị, co thắt lan tỏa...). [235], [237]
-    Chụp X-quang thực quản có uống thuốc cản quang (Barium Esophagram): [49], [237]
o    Đánh giá cấu trúc và chức năng thực quản.
o    Hữu ích phát hiện túi thừa, hẹp lòng, khối u, thoát vị hoành, rối loạn vận động thô. [49], [237] Thường dùng để chẩn đoán túi thừa Zenker. [75]
 

space
Tài liệu đào tạo liên tục

Trở về mục nội dung cha

Nội dung anh em:

1-hình 1
Mục tiêu

CME.....(xem tiếp)

1-hình 1
Điều trị

ICPC.....(xem tiếp)

1-hình 1
Viêm cơ, áp xe cơ nhiễm khuẩn

361/QĐ-BYT.....(xem tiếp)

Kiến thức nhanh
phổ biến kiến thức
Trị viêm bàng quang cấp
1891


Phụ trách chuyên môn TS Võ Thành Liêm (thanhliem.vo@gmail.com)

space