Logo Xem trang đào tạo trực tuyến arrow1
space


Tiếp cận chẩn đoán từng bước

(Trở về mục nội dung gốc: ICPC )

Chẩn đoán đau họng chủ yếu dựa vào khai thác bệnh sử kỹ lưỡng và thăm khám lâm sàng cẩn thận.
2.4.1    Bước 1: Khai thác bệnh sử
-    Đặc điểm đau họng:
o    Thời điểm khởi phát (đột ngột hay từ từ?). Đột ngột thường gặp trong nhiễm GAS.
o    Thời gian kéo dài (bao lâu rồi?). Đau họng > 1-2 tuần cần tìm nguyên nhân khác ngoài nhiễm trùng cấp.
o    Tính chất đau (đau nhiều hay ít, đau khi nuốt?).
o    Vị trí đau (lan lên tai?).
-    Các triệu chứng đi kèm:
o    Triệu chứng gợi ý nhiễm virus: Ho, chảy mũi/sổ mũi, khàn tiếng, viêm kết mạc (mắt đỏ), loét miệng.
o    Triệu chứng gợi ý nhiễm vi khuẩn (GAS): Sốt (thường > 38°C), vắng mặt ho và chảy mũi, đau đầu, buồn nôn, nôn, đau bụng (thường ở trẻ em), phát ban dạng tinh hồng nhiệt.
o    Triệu chứng toàn thân: Mệt mỏi nhiều (gợi ý EBV), đau khớp, phát ban khác.
o    Triệu chứng báo động (cờ đỏ): Khó thở, thở rít, khó nuốt nặng, chảy nước dãi, khàn tiếng kéo dài, sưng cổ, cứng hàm, ho ra máu.
-    Tiền sử bản thân:
o    Các đợt đau họng/viêm amiđan trước đây.
o    Tiền sử nhiễm GAS, sốt thấp khớp.
o    Tiền sử dị ứng, hen suyễn, GERD, viêm xoang mạn tính.
o    Tình trạng suy giảm miễn dịch (HIV, tiểu đường, dùng thuốc ức chế miễn dịch).
o    Tiền sử hút thuốc lá, uống rượu.
o    Tiền sử tiêm chủng (bạch hầu, Hib, cúm, COVID-19).
-    Tiền sử tiếp xúc và yếu tố nguy cơ:
o    Tiếp xúc với người bị đau họng, nhiễm GAS.
o    Môi trường sống, làm việc (đông người?).
o    Tiền sử quan hệ tình dục không an toàn (nghi ngờ lậu, giang mai).
2.4.2    Bước 2: Thăm khám lâm sàng
-    Đánh giá tổng trạng: Dấu hiệu sinh tồn (mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở, SpO2), tình trạng tri giác, dấu hiệu nhiễm độc, suy hô hấp (thở nhanh, co kéo cơ hô hấp, thở rít), dấu hiệu mất nước.
-    Khám Tai Mũi Họng:
o    Khám họng: Dùng đèn soi và đè lưỡi. Quan sát:
    Niêm mạc họng: Mức độ sung huyết (đỏ), phù nề.
    Amiđan: Kích thước (phì đại?), đối xứng hai bên?, có sung huyết, hốc mủ (chấm trắng/vàng) hay giả mạc (mảng trắng/xám bao phủ)? Chú ý giả mạc màu xám, bám chặt, dễ chảy máu khi bóc (nghi ngờ bạch hầu).
    Thành sau họng: Sạch, có chảy dịch mũi sau, có sung huyết, có hạt lympho phì đại?
    Lưỡi gà: Có phù nề, có bị đẩy lệch sang một bên (nghi ngờ áp-xe quanh amiđan)?
    Vòm khẩu cái: Có chấm xuất huyết (petechiae) (gợi ý GAS, EBV)? Có loét?
o    Khám mũi: Kiểm tra nghẹt mũi, chảy mũi (dịch trong, đục, vàng, xanh?).
o    Khám tai: Kiểm tra màng nhĩ (tìm viêm tai giữa cấp, có thể đi kèm viêm họng).
-    Khám cổ:
o    Sờ hạch cổ: Vị trí (dưới hàm, cổ trước, cổ sau), kích thước, số lượng, mật độ (mềm, chắc, cứng), di động, đau hay không đau? Hạch cổ trước sưng đau gợi ý GAS. Hạch cổ sau gợi ý EBV. Hạch cứng, không di động gợi ý ác tính.
o    Kiểm tra sưng nề vùng cổ, dấu hiệu cứng cổ.
-    Khám các cơ quan khác (nếu cần):
o    Khám da: Tìm phát ban (ban dạng tinh hồng nhiệt, ban sởi, ban dị ứng...).
o    Nghe tim: Tìm tiếng thổi mới (nghi ngờ sốt thấp khớp).
o    Sờ bụng: Tìm gan lách to (nghi ngờ EBV).
2.4.3    Bước 3: Đánh giá nguy cơ và sử dụng thang điểm lâm sàng (đối với nghi ngờ GAS)
-    Thang điểm Centor / McIsaac: Giúp ước tính xác suất nhiễm GAS dựa trên các triệu chứng lâm sàng.
o    Tiêu chuẩn Centor (mỗi tiêu chuẩn 1 điểm, tối đa 4 điểm):
    Sốt (> 38°C).
    Không ho.
    Sưng đau hạch cổ trước.
    Amidan sưng hoặc có mủ/giả mạc.
o    Thang điểm McIsaac (điều chỉnh theo tuổi, tối đa 5 điểm): Dựa trên điểm Centor và cộng/trừ điểm theo tuổi:
    3-14 tuổi: +1 điểm
    15-44 tuổi: 0 điểm
    ≥ 45 tuổi: -1 điểm
o    Diễn giải (tham khảo):
    0-1 điểm: Nguy cơ GAS thấp (<10%). Thường không cần xét nghiệm hay kháng sinh.
    2-3 điểm: Nguy cơ trung bình (15-32%). Cân nhắc xét nghiệm (RADT hoặc cấy).
    ≥ 4 điểm: Nguy cơ cao (>50%). Cân nhắc xét nghiệm. Lưu ý: Điều trị kháng sinh theo kinh nghiệm chỉ dựa vào điểm số không còn được khuyến cáo rộng rãi, nên dựa vào xét nghiệm.
o    Thang điểm FeverPAIN (Anh Quốc): Một thang điểm khác để dự đoán nhiễm liên cầu khuẩn.
-    Lưu ý: Các thang điểm này hữu ích nhưng không thay thế hoàn toàn phán đoán lâm sàng. Độ chính xác có thể thay đổi tùy quần thể bệnh nhân (ví dụ: ít giá trị hơn ở trẻ < 3 tuổi hoặc người lớn tuổi).
 

Trở về mục nội dung gốc: ICPC

  • Mục tiêu
  • Tổng quan
  • Dịch tễ học
  • Cơ chế bệnh sinh và nguyên nhân
  • Tiếp cận chẩn đoán từng bước
  • Xét nghiệm cận lâm sàng
  • Chẩn đoán phân biệt
  • Điều trị một số bệnh thướng gặp
  • Tài liệu tham khảo
  • space
    Tài liệu đào tạo liên tục
    1-hình 1
    Tham khảo

    ICPC.....(xem tiếp)

    1-hình 1
    Nguyên tắc của chăm sóc giảm nhẹ

    DỰ ÁN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NHÂN LỰC Y TẾ PHỤC VỤ CẢI CÁCH HỆ THỐNG Y TẾ.....(xem tiếp)

    1-hình 1
    Theo dõi tiền sản

    1470/QĐ-BYT.....(xem tiếp)

    Kiến thức nhanh
    Quá trình phát triển chuyên ngành Y học gia đình tại Việt Nam
    Rối loạn giấc ngủ ở trẻ em
    Động kinh - N88
    

    Hình ảnh

    khai giảng ngày 18/05/2025

    kỹ năng phân tích x quang ngực thẳng - CME 48h (hoàn toàn trực tuyến - từ xa)

    thông tin chi tiết : đường dẫn

     

     

    

    Phụ trách chuyên môn TS Võ Thành Liêm (thanhliem.vo@gmail.com)

    space