Logo Xem trang đào tạo trực tuyến arrow1
space


Cơ chế bệnh sinh và nguyên nhân

(Trở về mục nội dung gốc: )

Đau họng là kết quả của tình trạng viêm tại niêm mạc hầu họng, amiđan và các cấu trúc xung quanh. Viêm có thể do nhiễm trùng hoặc các yếu tố không nhiễm trùng.
2.3.1    Nguyên nhân nhiễm trùng
2.3.1.1    Virus (Phổ biến nhất):
-    Rhinovirus, Coronavirus (bao gồm SARS-CoV-2), Adenovirus, Virus cúm (Influenza A, B), Virus á cúm (Parainfluenza).
-    Virus Epstein-Barr (EBV - gây bệnh tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm trùng).
-    Cytomegalovirus (CMV), Herpes Simplex Virus (HSV-1), Coxsackievirus (bệnh tay-chân-miệng, viêm họng mụn nước), Virus sởi, Virus thủy đậu, Virus quai bị.
-    HIV (giai đoạn cấp hoặc nhiễm trùng cơ hội sau này).
2.3.1.2    Vi khuẩn:
-    Liên cầu khuẩn tan huyết nhóm A (GAS - Streptococcus pyogenes): Nguyên nhân vi khuẩn thường gặp nhất, đặc biệt ở trẻ 5-15 tuổi. Cần điều trị kháng sinh để tránh biến chứng (sốt thấp khớp, viêm cầu thận).
-    Liên cầu khuẩn nhóm C và G.
-    Fusobacterium necrophorum: Có thể gây biến chứng huyết khối tĩnh mạch cảnh trong (Hội chứng Lemierre), thường gặp ở thanh thiếu niên.
-    Mycoplasma pneumoniae, Chlamydia pneumoniae.
-    Neisseria gonorrhoeae (viêm họng do lậu): Cần xem xét ở người có hành vi tình dục nguy cơ.
-    Corynebacterium diphtheriae (bạch hầu): Hiếm gặp ở nơi có tiêm chủng tốt, gây màng giả dày, xám, dễ chảy máu ở họng, có thể gây biến chứng tim, thần kinh.
-    Các vi khuẩn khác: Arcanobacterium haemolyticum, Haemophilus influenzae.
2.3.1.3    Nấm:
-    Candida albicans (tưa miệng): Thường gặp ở trẻ nhỏ, người dùng corticosteroid dạng hít, kháng sinh kéo dài, hoặc người suy giảm miễn dịch (HIV/AIDS, đái tháo đường, hóa trị).
2.3.2    Nguyên nhân không nhiễm trùng
-    Dị ứng: Phản ứng với phấn hoa, bụi nhà, nấm mốc, lông thú cưng (gây chảy dịch mũi sau, kích ứng họng).
-    Chất kích ứng: Khói thuốc lá (chủ động/thụ động), ô nhiễm không khí, hóa chất, rượu, thức ăn cay nóng.
-    Khô họng: Do không khí khô (máy lạnh, lò sưởi), thở bằng miệng (do nghẹt mũi mạn tính).
-    Căng cơ vùng họng: La hét, nói to, nói nhiều.
-    Trào ngược dạ dày - thực quản (GERD) / Trào ngược thanh quản - họng (LPR): Acid dạ dày trào lên gây viêm họng mạn tính, cảm giác vướng, khàn tiếng.
-    Chấn thương: Dị vật, tổn thương do đặt nội khí quản, ăn đồ cứng/nóng.
-    Khối u: Ung thư vùng họng, lưỡi, thanh quản (thường gây đau họng kéo dài, một bên, kèm khàn tiếng, khó nuốt, sụt cân, nổi hạch cổ).
-    Bệnh hệ thống: Bệnh Kawasaki, hội chứng Stevens-Johnson, các bệnh viêm mạch máu.
-    Thuốc: Một số thuốc có thể gây giảm bạch cầu hạt (ví dụ: carbimazole, clozapine, sulfasalazine), làm tăng nguy cơ nhiễm trùng họng.
 

Trở về mục nội dung gốc:

  • Cơ chế bệnh sinh và nguyên nhân
  • Mục tiêu
  • Tổng quan
  • Dịch tễ học
  • Cơ chế bệnh sinh và nguyên nhân
  • Tiếp cận chẩn đoán từng bước
  • Xét nghiệm cận lâm sàng
  • Chẩn đoán phân biệt
  • Điều trị một số bệnh thướng gặp
  • Tài liệu tham khảo
  • space
    Tài liệu đào tạo liên tục
    1-hình 1
    tài liệu tham khảo

    ICPC.....(xem tiếp)

    1-hình 1
    khám lâm sàng

    ICPC.....(xem tiếp)

    1-hình 1
    Loại 4: Ghép cặp

    .....(xem tiếp)

    Kiến thức nhanh
    Mục tiêu học tập
    1. Đầu tiên cần xác định trẻ có khò khè thực sự?
    mục tiêu bài giảng
    

    Hình ảnh

    khai giảng ngày 17/08/2025

    kỹ năng phân tích x quang ngực thẳng - CME 48h (hoàn toàn trực tuyến - từ xa)

    thông tin chi tiết : đường dẫn

     

     

    

    Phụ trách chuyên môn TS Võ Thành Liêm (thanhliem.vo@gmail.com)

    space