Logo Xem trang đào tạo trực tuyến arrow1
space


Giá trị của các test chẩn đoán

(Tham khảo chính: ICPC )

Đối với các test chẩn đoán, điểm lưu ý là các test này chỉ tìm H.Pylori, không có phát hiện bệnh lý tại dạ dày. Do vậy chúng ta cần diễn giải kết quả phù hợp. Tránh trường hợp người bệnh đến vì vấn đề bệnh lý khác nhưng do kết quả tầm soát có dương tính với H.Pylori đưa đến việc điều trị không đúng hướng, không giải quyết vấn đề bệnh gốc của người bệnh.
Test nhanh: Ưu điểm chính của test là cho kết quả nhanh sau 1h. Điều này hữu ích đối với bối cảnh chăm sóc ngoại chẩn, cần phải trả kết quả cho người bệnh ngay sau khi khám bệnh. Tùy theo loại sản phẩm, độ nhậy của test vào khoảng 89-98% và độ đặc hiệu vào khoảng 89-93% tại thời điểm 1h. Kết quả của xét nghiệm có thể bị ảnh hưởng bởi việc sử dụng kháng sinh và các thuốc kháng tiết acid18-20. 
Tìm kháng nguyên H.Pylori trong phân: đây là xét nghiệm nhanh, dựa trên cơ sở nguyên tắc tìm kháng nguyên trong phân thông qua kháng thể đơn dòng đặc hiệu. Độ đặc hiệu là 98% và độ nhậy là 94%. Kết quả có thể dương tính ngay từ khi mới bắt đầu bệnh. Do vậy xét nghiệm này có thể được sử dụng để đánh giá kết quả hết nhiễm H.Pylori sau điều trị. 
Test Urease: nguyên tắc của xét nghiệm này là phát hiện hoạt tính của men urease hiện diện trong dạ dày. Trong điều kiện bình thường, men urease không tồn tại trong dạ dày. Hạn chế của phương pháp này là độ nhậy thấp, hoạt tính của men lệ thuộc vào thời gian, dẫn đến kết quả cũng lệ thuộc vào thời gian. Thời gian giữ mẫu càng lâu, độ nhậy sẽ càng cao, kết quả càng có khả năng dương tính. Trong bối cảnh hiện nay, một số phòng xét nghiệm đọc kết quả sau 2h, khả năng âm tính giả cao. Một số chủng vi khuẩn đường miệng cũng có thể tiết men urease làm tăng khả năng dương tính giả. Do vậy bác sĩ lâm sàng cần lưu ý đặc điểm này khi diễn giải kết quả21.
Phương pháp mô bệnh học: Bệnh phẩm được cố định bằng Formol 10% được xử lý theo phương pháp thông thường nhuộm màu như: Hematixyline – eosine (H.E), Warthin- Starry, Giemsa, nhuộm Acridine- Orange và nhuộm hoá mô miễn dịch với kháng thể không đánh dấu, nhuộm Peroxydase- Antiperoxydase. Do phương pháp này phức tạp và giá thành cao nên không được khuyến cáo sử dụng ban đầu22 
Phương pháp nuôi cấy: Mảnh mô sinh thiết của dạ dày được nghiền trong 0,5 ml nước muối sinh lý trong vài giây, sau đó được cấy vào môi trường cấy. Phương pháp này có độ đặc hiệu cao và cần thiết trong các trường hợp cần phải thử độ nhậy của kháng sinh trong điều trị H.pylori. 
Ngoài ra còn có những phương pháp chẩn đoán khác. Tùy theo điều kiện trang bị của mỗi đơn vị mà giá trị chẩn đoán có thể thay đổi khác nhau.
 

Tải về tài liệu chính .....(xem tiếp)

  • Mục tiêu
  • Tổng quan
  • Tỷ lệ nhiễm H.Pylori trong dân số
  • Các yếu tố nguy cơ nhiễm H. Pylori
  • Triệu chứng lâm sàng của nhiễm H.Pylori
  • H.Pylori và cơ chế gây bệnh
  • Có nên chỉ định tìm H.Pylori
  • Chẩn đoán H.Pylori
  • Giá trị của các test chẩn đoán
  • Điều trị
  • Tóm tắt
  • Tham khảo
  • Tình huống ví dụ
  • Câu hỏi ôn tập
  • space
    Tài liệu đào tạo liên tục
    1-hình 1
    video 1

    Nguyên lý y học gia đình.....(xem tiếp)

    1-hình 1
    Tóm tắt

    Nguyên lý y học gia đình.....(xem tiếp)

    1-hình 1
    Yếu tố về phía nhân viên y tế

    Quản lý phòng khám ngoại trú.....(xem tiếp)

    Kiến thức nhanh
    U tuyến nước bọt
    Đặc điểm triệu chứng và vị trí đau lưng
    Các tiêu chí đánh giá bệnh án
    

    Phụ trách admin BS Trần Cao Thịnh Phước (phuoctct@pnt.edu.vn)

    Phụ trách chuyên môn TS Võ Thành Liêm (thanhliem.vo@gmail.com)

    space