Logo Xem trang đào tạo trực tuyến arrow1
space


Viêm âm đạo do nấm candida sp

(Tham khảo chính: DỰ ÁN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NHÂN LỰC Y TẾ PHỤC VỤ CẢI CÁCH HỆ THỐNG Y TẾ )

1.    CANDIDA VÀ KHUẨN HỆ ÂM ĐẠO
Candida sp là một vi nấm hạt men. C. albicans là chủng phổ biến nhất. C. albicans có hiện diện trong khuẩn hệ, và được biết đến như là một thành phần của khuẩn hệ âm đạo bình thường. Candida sp là một vi nấm hạt men, gồm có nhiều chủng khác nhau.
C. albicans là chủng phổ biến nhất. Các chủng khác có thể thấy là C. glabrata, C. tropicalis, hoặc Torulopsis glabrata.
 
Chỉ trong trường hợp mà C. albicans phát triển quá mức thì người phụ nữ mới có các biểu hiện lâm sàng của Candida.
Một điều đã được biết rõ là ở người nhiễm Candida, pH acid vẫn được duy trì. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng khuẩn hệ Lactobacilli và pH acid của âm đạo không ảnh hưởng đến sự phát triển của C. albicans.
Có 3 tác nhân ảnh hưởng rõ nét nhất đến việc hình thành sự sụp đổ của môi
trường khuẩn hệ âm đạo lành mạnh là:
1.    Tổn thương niêm mạc âm đạo do viêm, sang chấn vật lý, hóa học
2.    Sử dụng kháng sinh làm tổn hại đến microbiome
3.    Bất thường miễn dịch gây giảm các chất bảo vệ bề mặt âm đạo, giảm miễn dịch qua trung gian CD4 và T helper cell
2.    VIÊM ÂM HỘ-ÂM ĐẠO DO CANDIDA
Viêm âm hộ-âm đạo do Candida sp (Vulvo-Vaginal Candidiasis) (VVC) là một tình trạng rất thường gặp.
Khoảng 90% VVC là do C. albicans. Những trường hợp còn lại là do C. glabrata, C. tropicalis, hoặc hiếm hơn là với các chủng Torulopsis glabrata.
Glucose và sucrose là điều kiện cần cho sự phát triển của C. albicans. Các yếu tố lợi được biết của VVC là tình trạng mang thai, cơ địa đái tháo đường, béo phì, suy giảm miễn dịch, dùng thuốc ngừa thai nội tiết, dùng corticosteroids, dùng kháng sinh phổ rộng. Quần lót chật cũng là một yếu tố thuận lợi.
VVC không được xem như bệnh lây truyền qua đường tình dục, dù có 10% bạn tình nam có nhiễm nấm ở dương vật.
2.1.    Triệu chứng:
-    Tiết dịch âm đạo đặc trưng là các mảng trắng bám trên thành âm đạo. Khí hư của nhiễm C.albicans rất đặc trưng, có dạng “phô mai sữa” không mùi, đặc, dính với pH từ 4-5.
-    Than phiền chính thường gặp là ngứa âm hộ. Các triệu chứng khác là nóng rát, tiểu khó, giao hợp đau cũng thường gặp. Âm đạo viêm đỏ, khô. Ở những trường hợp nặng, mô vùng âm hộ âm đạo đỏ và tróc ra.
-    20% phụ nữ có thể không có triệu chứng. Chẩn đoán VVC cũng không nên chỉ dựa trên bệnh sử và khám lâm sàng đơn thuần.
2.2.    Cận lâm sàng:
-    Soi dịch âm đạo được thực hiện bằng cách hòa bệnh phẩm lấy trên thành bên âm đạo với NaCl 0.9% và nhuộm màu với xanh methylene, sau đó quan sát dưới kính hiển vi. Nhuộm Gram cũng thường được dùng.
2.3.    Phân loại
Theo CDC 2010, VVC được chia làm 2 dạng:
1.    Không biến chứng
2.    Có biến chứng
 
VVC được xếp vào nhóm không biến chứng khi nhiễm Candida thỏa các yếu tố:
    Nhiễm đơn thuần hoặc thỉnh thoảng
    Triệu chứng từ nhẹ tới trung bình
    Nghi ngờ nhiễm Candida albicans
    Phụ nữ không suy giảm miễn dịch
VVC được xếp vào nhóm có biến chứng khi rơi vào một trong các tình huống sau:
    Tái phát ≥ 4 lần/năm
    Triệu chứng mức độ nặng
    Nghi ngờ hoặc có bằng chứng nhiễm nấm không phải C. albicans
    Phụ nữ bị đái tháo đường, bệnh lý nội khoa nặng hoặc suy giảm miễn dịch
2.4.    Điều trị:
Việc tự điều trị bằng thuốc đối với phụ nữ có VVC có thể an toàn và hiệu quả. Tuy nhiên bất kỳ sự không đáp ứng với thuốc hoặc bị tái phát sớm sau điều trị cần phải được khám xét bởi bác sĩ lâm sàng để cho một chẩn đoán đáng tin cậy. Những người bệnh tự điều trị được khuyên ngưng thuốc ba ngày trước khi khám lại.
Điều trị VVC tùy thuộc trước tiên vào nhóm nhiễm nào: có hay không có biến chứng.
Với các trường hợp không có biến chứng:
Điều trị khá đơn giản với VVC không biến chứng. Có hai nhóm thuốc dùng là:
    Các -imidazole
    Nystatin
Điều trị chính đối với VVC là một trong các loại Imidazoles tổng hợp như miconazole, clotrimazole, butoconazole, tioconazole và terconazole dạng cream hoặc viên dùng qua đường đặt âm đạo.
Liệu pháp đơn liều với 150 mg fluconazole cũng được sử dụng rộng rãi.
Tính an toàn của thuốc:
-    Các nhóm thuốc azole đường uống liên quan nguy cơ tăng men gan.
-    Liều thấp của fluconazole là an toàn trong thai kỳ. Ở liều hàng ngày cao hơn của fluconazole (400-800 mg mỗi ngày), ghi nhận có liên quan đến khuyết tật lúc sinh.
-    Nystatin cũng được sử dụng trong thai kỳ.
Nếu tái phát sớm sau điều trị (20-30% người bệnh tái phát sau một tháng điều trị)
Lúc này, liệu pháp uống fluconazole mỗi tuần một lần trong 6 tháng có hiệu quả trong
ngăn ngừa tái phát ở 50% phụ nữ.
Liệu pháp thuốc đặt âm đạo mỗi tuần hoặc 2 lần 1 tuần cũng được sử dụng để phòng ngừa.
Với VVC có biến chứng:
-    Đối với VVC tái phát nhiều lần, cần tìm yếu tố nguy cơ. Trong trường hợp cần thiết, nên cấy định danh loại Candida và làm kháng sinh đồ nấm.
-    Người bệnh bị tái phát thường xuyên nên cẩn thận đánh giá các yếu tố nguy cơ như đái tháo đường hoặc suy giảm miễn dịch. Liệu pháp dự phòng tại chỗ với một thuốc kháng nấm nên được xem xét khi người bệnh đang dùng kháng sinh toàn thân.
 
-    Việc điều trị phòng ngừa với fluconazole 150 mg 1 viên mỗi tuần trong 6 tháng có thể giúp đỡ hạn chế tái phát.
-    Cân nhắc điều trị cho bạn tình
-    C. glabrata đề kháng với tất cả các -imidazoles. Khi đó có thể dùng liệu pháp viên bao boric acid hoặc tím gentian (gentian violet).
-    Tác dụng của điều trị Probiotics không được chứng minh.
-    Không nên dùng các điều trị đa giá. Các điều trị đa giá kết hợp nhiều tác nhân như kháng nấm và kháng sinh có thể có tác động tiêu cực trên mối quan hệ giữa khuẩn hệ và nấm hệ, làm cho vấn đề không những không cải thiện mà có thể còn phức tạp hơn.
 

  • Mục tiêu
  • Đại cương
  • Khuẩn hệ âm đạo bình thường
  • Viêm âm đạo do vi khuẩn
  • Viêm âm đạo do nấm candida sp
  • Bệnh lây truyền qua đường tình dục
  • Viêm âm đạo do Trichomonas vaginalis
  • Bệnh giang mai
  • Nhiễm chlamydia trachomatis
  • Nhiễm Neisseria gonorrhoeae
  • Viêm vùng chậu
  • tài liệu tham khảo
  • space
    Tài liệu đào tạo liên tục
    1-hình 1
    Định nghĩa

    ICPC2.....(xem tiếp)

    1-hình 1
    Tiếp cận bệnh nhân đổ mồ hôi đêm

    uptodate.....(xem tiếp)

    1-hình 1
    Chỉ số khối cơ thể Body Mass Index (BMI)

    ICPC.....(xem tiếp)

    Kiến thức nhanh
    Viêm âm đạo do nấm
    387
    Chẩn đoán và phân độ
    

    Phụ trách admin BS Trần Cao Thịnh Phước (phuoctct@pnt.edu.vn)

    Phụ trách chuyên môn TS Võ Thành Liêm (thanhliem.vo@gmail.com)

    space