1. Khái niệm: Viêm vùng chậu là tình trạng viêm nhiễm của đường sinh dục trên của
người phụ nữ, bao gồm:
1. Viêm nội mạc tử cung
2. Viêm tai vòi
3. Áp xe tai vòi-buồng trứng
4. Viêm phúc mạc chậu
2. Tác nhân gây bệnh
Các tác nhân gây bệnh lây qua giao hợp, đặc biệt là N. gonorrhoeae và C. trachomatis; vi khuẩn kỵ khí G. vaginalis, Haemophilus influenzae, trực trùng gram âm đường ruột, và Streptococcus agalactiae. Ngoài ra, cytomegalovirus (CMV), M. hominis, U. urealyticum, và M. genitalium có thể gây viêm vùng chậu.
3. Chẩn đoán
Chẩn đoán viêm vùng chậu cấp thường khó vì các triệu chứng không đặc hiệu. Nhiều
trường hợp bệnh diễn tiến âm thầm và có thể không triệu chứng.
Tiêu chuẩn chẩn đoán viêm vùng chậu:
Bắt buộc phải có các triệu chứng:
Đau khi lắc cổ tử cung
Tử cung ấn đau
Đau khi khám 2 phần phụ
Kèm với 1 trong các triệu chứng sau:
Nhiệt độ trên 38.3 độ C
Cổ tử cung có dịch tiết nhầy mủ hay viêm mủ cổ tử cung
Có nhiều bạch cầu trong mẫu soi tươi dịch tiết âm đạo
CRP tăng hoặc tốc độ lắng hồng cầu >15-20 mm/giờ
Xét nghiệm C.trachomatis hoặc N.Gonorrhoeae dương tính
Tiêu chuẩn chuyên biệt cho chẩn đoán viêm vùng chậu:
Sinh thiết nội mạc tử cung có kết quả mô học là viêm nội mạc
Siêu âm hoặc MRI: Có tai vòi phù nề ứ dịch có kèm theo hay không kèm theo dịch vùng chậu hoặc khối hỗn hợp tai vòi-buồng trứng hoặc siêu âm màu gợi ý viêm vùng chậu (như tai vòi sung huyết).
Nội soi ổ bụng chẩn đoán chính xác viêm vùng chậu.
4. Điều trị
4.1. Mục tiêu điều trị của viêm vùng chậu chưa biến chứng:
• Ngăn ngừa vô sinh
• Ngăn ngừa thai ngoài tử cung
• Ngăn ngừa áp xe vùng chậu
4.2. Mục tiêu điều trị của viêm vùng chậu có áp xe tai vòi- buồng trứng
• Ngăn ngừa biến chứng nhiễm trùng huyết
• Bảo toàn tính mạng
4.3. Nguyên tắc điều trị:
- Kháng sinh phổ rộng với ít nhất 2 loại kháng sinh. Các kháng sinh sử dụng phải có hiệu quả diệt N. gonorrhoeae và C. trachomatis dù xét nghiệm không có. Sử dụng kháng sinh nhạy với vi khuẩn kỵ khí chưa được khẳng định, nhưng vi khuẩn kỵ khí đã được phân lập và gây tổn thương tai vòi.
- Điều trị nên được bắt đầu ngay khi có chẩn đoán vì di chứng do viêm vùng chậu phụ thuộc vào việc bắt đầu kháng sinh sớm.
- Đánh giá kết quả điều trị sau 48 giờ và các triệu chứng sẽ cải thiện trước khi hết nhiễm trùng thực sự.
Nhập viện khi:
- Chưa loại trừ bệnh cấp cứu (như viêm ruột thừa)
- Áp xe tai vòi-buồng trứng
- Có thai
- Tình trạng nặng, buồn nôn, nôn, hoặc sốt cao
- Không dung nạp thuốc uống
- Không đáp ứng thuốc uống
Các phác đồ khuyến cáo cho điều trị viêm vùng chậu bằng thuốc tiêm tĩnh mạch:
-Cefotetan 2g tĩnh mạch mỗi 12 giờ và Doxycycline 100 mg uống hoặc tĩnh mạch mỗi 12 giờ
Hoặc Cefoxitin 2g IV tĩnh mạch mỗi 12 giờ và Doxycycline 100mg uống hoặc tĩnh
mạch mỗi 12 giờ
Hoặc Clindamycin 900mg tĩnh mạch mỗi 8 giờ và Gentamicin tấn công tĩnh mạch hay tiêm bắp (2 mg/kg), sau đó liều duy trì (1.5 mg/kg) mỗi 8 giờ. Có thể dùng liều duy nhất mỗi ngày (3-5mg/kg).
Nên chuyển sang kháng sinh uống sau khi có đáp ứng với điều trị 24-48 giờ.
- Dùng phác đồ cefotetan hay cefoxitin tiêm tĩnh mạch, uống Doxycyclin có thể 24-48 giờ sau khi có cải thiện lâm sàng và điều trị liên tục 14 ngày.
- Đối với phác đồ clindamycine/gentamycine, sử dụng 14 ngày uống clindamycine (400mg 4 lần trong ngày)
hoặc Doxycycline (100mg 2 lần trong ngày) sau khi ngưng tiêm tĩnh mạch.
- Riêng đối với áp-xe, không dùng đơn thuần doxycyclin uống mà kết hợp thêm uống clindamycine (400mg 4 lần trong ngày) hoặc metronidazole (500mg 2 lần trong ngày) sau khi ngưng tiêm tĩnh mạch.
Phác đồ thay thế cho điều trị viêm vùng chậu bằng thuốc tiêm tĩnh mạch:
- Ampicillin/Sulbactam 3g tĩnh mạch mỗi 6 giờ và Doxycycline 100mg uống hoặc tĩnh
mạch mỗi 12 giờ
Điều trị thuốc uống/tiêm bắp được sử dụng cho các trường hợp viêm vùng chậu cấp từ nhe tới nặng vừa bởi vì hiệu quả cũng tương tự điều trị bằng tiêm tĩnh mạch.
Các phác đồ khuyến cáo cho điều trị viêm vùng chậu bằng thuốc tiêm bắp/uống:
Ceftriaxone 250mg tiêm bắp 1 liều duy nhất và Doxycycline 100mg uống 2 lần trong 14 ngày
Có hay không kèm theo
Metronidazole 500mg uống 2 lần trong 14 ngày
Hoặc Cefoxitin 2g tiêm bắp 1 liều duy nhất và Probenecid 1g uống cùng lúc 1 liều duy nhất
và Doxycycline 100mg uống 2 lần trong 14 ngày
Có hay không kèm theo
Metronidazole 500mg uống 2 lần trong 14 ngày
Hoặc Cephalosporin thế hệ III khác: ceftizoxime hay cefotaxime
và Doxycycline 100mg uống 2 lần trong 14 ngày
Có hay không kèm theo
Metronidazole 500mg uống 2 lần trong 14 ngày
- Khi người bệnh không đáp ứng trong vòng 72 giờ nên đánh giá lại và chuyển sang
tiêm tĩnh mạch
Chỉ định can thiệp ngoại khoa không phải là một chỉ định phổ biến.
- Can thiệp ngoại khoa được chỉ định khi tình trạng viêm vùng chậu nặng, áp-xe tai vòi buồng trứng không cải thiện sau 72 giờ điều trị kháng sinh
- Phương pháp can thiệp tùy thuộc mức độ tổn thương:
Cắt phần phụ hoặc cắt tử cung và 2 phần phụ qua mổ hở hay nội soi ổ bụng
Dẫn lưu thoát mủ qua ngã bụng/ âm đạo
Chọc hút mủ qua siêu âm
Các trường hợp đặc biệt:
+ Viêm vùng chậu trên người đang có thai: hiếm gặp, thường dẫn tới sảy thai nhiễm trùng. Tuy nhiên, các trường hợp viêm vùng chậu nên xét nghiệm kiểm tra có hay không có thai. Điều trị thận trọng vì thuốc ảnh hưởng trên thai nhi.
+ Viêm vùng chậu có mối liên quan với đặt dụng cụ tử cung trong 3 tuần đầu sau đặt. Nên lấy dụng cụ tử cung trong trường hợp có tình trạng viêm vùng chậu nặng và không đáp ứng sau 72 giờ điều trị kháng sinh.
+ Viêm vùng chậu trên người nhiễm HIV: điều trị KS tương tự những phụ nữ bị viêm vùng chậu với HIV âm tính.
|