I. ĐẠI CƯƠNG
Phẫu thuật cắt bỏ u dưới móng là phẫu thuật lấy bỏ toàn bộ hoặc một phần tổ chức u ở dưới móng để điều trị bệnh hoặc làm xét nghiệm mô bệnh học
II. CHỈ ĐỊNH
Phẫu thuật được chỉ định cho bất kỳ u tổ chức nào ở dưới móng như u cuộn mạch, ung thư tế bào gai, ung thư hắc tố…
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Chống chỉ định chung của ngoại khoa như rối loạn đông máu, tiểu đường, chỉ số miễn dịch thấp (CD4 ≤ 200), huyết áp không ổn định.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Phẫu thuật viên: 01 người, phụ: 02 người, gây tê/mê: 01 người, giúp việc: 01 người.
2. Trang thiết bị
Phòng mổ: Diện tích (>12m2), kín đáo, được tiệt trùng (tia cực tím…) ánh sáng: 300-700 lux, nhiệt độ: 21-24oC, độ ẩm: 60-70%
Thiết bị phòng mổ: bàn mổ, đèn mổ, bàn dụng cụ, Monitor theo dõi, dao điện,...
Bộ dụng cụ vô khuẩn gồm:
Dây ga-rô: 01 cái (thường cắt găng chỗ ngón tay để làm ga-rô gốc ngón).
Dao số 11: 01 cái
Cán dao số 3: 01 cái
Kẹp phẫu tích Kelly: 01 cái
Kẹp phẫu tích có mấu: 01 cái
Kéo cong: 01 cái
Kéo thẳng: 01 cái
Kìm kẹp kim: 01 cái
Áo giấy phẫu thuật: 04 cái
|
Mũ phẫu thuật: 04 cái
Khẩu trang phẫu thuật: 04 cái
Găng phẫu thuật: 05 đôi
Gạc phẫu thuật: 20 miếng
Băng dính lụa: 0.5 m
Kim tê nha: 01 cái
Thuốc tê Xylocain 1%: 03 ống
Mỡ kháng sinh: 01 tube
Chỉ Vicryl 5.0: 01 sợi
Chỉ Nilon 4.0: 01 sợi
|
3. Người bệnh
Tư vấn và giải thích người bệnh:
Tình trạng bệnh;
Sự cần thiết điều trị;
Các bước thực hiện;
Hiệu quả điều trị;
Thời gian khỏi;
Biến chứng có thể có;
Chi phí (bảo hiểm y tế, tự người bệnh chi trả).
Kiểm tra:
- Tiền sử dị ứng của người bệnh (đặc biệt với thuốc tê như xylocain).
- Các bệnh rối loạn đông máu.
- Sử dụng thuốc chống đông.
- Bệnh mạn tính: hen phế quản, các bệnh tim mạch, tiểu đường.
- Tiền sử choáng phản vệ của người bệnh.
- Tình trạng ăn uống trước khi làm thủ thuật.
4. Hồ sơ bệnh án
- Kiểm tra chỉ định của bác sĩ.
- Các thuốc đã dùng.
- Kiểm tra tình trạng máu chảy máu đông.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Nơi thực hiện thủ thuật
Phòng mổ.
2. Chuẩn bị người bệnh
- Người bệnh được làm xét nghiệm đầy đủ để chuẩn bị cho phẫu thuật móng bị tổn thương có thể chụp X-Quang hoặc chụp MRI để xác định ranh giới của tổn thương.
- Tư thế người bệnh nằm ngửa.
- Bộc lộ ngón tay hoặc ngón chân tiến hành phẫu thuật.
3. Người thực hiện
Đội mũ, mang khẩu trang, rửa tay, đeo găng vô khuẩn.
4. Tiến hành thủ thuật
- Sát khuẩn da vùng ngón tay hoặc ngón chân và vùng xung quanh tiến hành phẫu thuật.
- Trải xăng vô khuẩn chỉ để lộ phẫu trường.
- Gây tê tại chỗ vùng thương tổn hoặc gây tê gốc ngón bằng lidocaine.
- Ga rô gốc ngón
- Tiến hành thủ thuật:
+ Rạch da quanh thương tổn, bóc tách và cắt bỏ một phần hoặc toàn bộ tổn thương. Hoặc phẫu thuật u dưới móng bằng cách mở cửa sổ móng: dùng lưỡi dao 11 để đục lỗ hình tứ gác ngay vị trí tổn thương, lấy bỏ tổ chức u dưới móng.
+ Gửi tổ chức bệnh phẩm làm xét nghiệm mô bệnh học.
+ Bỏ ga rô.
+ Rửa vết thương bằng oxy già và sát trùng lại bằng povidin10%
+ Cầm máu kĩ, khâu phục hồi giải phẫu bằng chỉ tự tiêu 5/0 và chỉ nilon 4.0
+ Băng ép bằng gạc pividin 10%
VI. THEO DÕI
- Để người bệnh nằm tại chỗ 10 - 20 phút gác cao chân, tay.
- Cho người bệnh về nếu không có dấu hiệu chảy máu, đau đầu, chóng mặt, nôn, buồn nôn.
- Thay băng hàng ngày.
- Cắt chỉ sau mổ 7-14 ngày.
VII. TAI BIẾN VÀ CÁCH XỬ TRÍ
- Báo bác sĩ ngay khi có tai biến.
- Choáng phản vệ:
+ Cho người bệnh nằm đầu thấp, chân
+ Cởi bỏ quần áo chật.
+ Kiểm tra mạch, huyết áp, nhịp thở, nhịp tim, sắc mặt, tri giác, ngậm kẹo.
+ Cho người bệnh uống nước đường pha loãng.
+ Nặng: Tiêm dưới da adrenalin 1ml tiếp tục cho tới khi huyết áp trở lại bình thường. Nếu ngừng tim: adrenalin tiêm vào tĩnh mạch, xoa bóp tim, hoặc sốc điện, thở oxy.
- Chảy máu: mở vết mổ, cầm máu, băng ép
- Nhiễm khuẩn: cắt chỉ, tháo mủ, kháng sinh đồ.
- Không liền vết mổ: khâu lại, chiếu laser
|