- ĐẠI CƯƠNG
Nội soi phế quản là thủ thuật được thực hiện bằng cách dùng ống soi cơ gắn camera luồn vào quan sát bên trong đường hô hấp. Soi phế quản được sử dụng rộng rãi để chẩn đoán và điều trị nhiều bệnh lý thuộc chuyên khoa hô hấp. Ở đơn vị hồi sức cấp cứu soi phế quản có thể được ứng dụng để làm thông thoáng đường thở bằng cách hút sạch đờm, chất tiết bít tắc phế quản.... Kết hợp với việc làm sạch đường thở, thủ thuật này có thể giúp lấy bệnh phẩm hoặc chẩn đoán sơ bộ hình thái của đường hô hấp. Nội soi phế quản lấy nút đờm không thay thế cho các kỹ thuật hút đờm thông thường, liệu pháp hô hấp hàng ngày như vỗ rung, lật trở, tập thở…
HÌNH ẢNH
Hình 2.1: Tắc khí quản do đờm gây xẹp phổi phải (www.medscape.com)
- CHỈ ĐỊNH
- Người bệnh đang nằm điều trị tại khoa hồi sức có thể đã có nội khí quản hoặc chưa, cơ địa tăng tiết đờm dãi, ho khạc yếu.
- Bằng chứng X.quang phổi có hình ảnh xẹp phổi
- Tình trạng hô hấp xấu đi hoặc không cải thiện
- Lấy bệnh phẩm chẩn đoán
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Chống chỉ định tuyệt đối
- Rối loạn nhịp tim đe dọa tính mạng chưa khống chế được
- Không thể duy trình tình trạng ôxy máu của Người bệnh ở mức an toàn khi làm thủ thuật
- Suy hô hấp cấp có tăng CO2 máu (trừ trường hợp đã có nội khí quản thở máy)
- Chống chỉ định tương đối
- Với Người bệnh tỉnh chưa có nội khí quản nhưng không hợp tác
- Mới bị nhồi máu cơ tim
- Tắc nội khí quản nặng (cần phải thay)
- Rối loạn đông máu chưa được khống chế
- CHUẨN BỊ
- Người bệnh
- Nhịn ăn trước 4 giờ
- Giải thích cho Người bệnh và gia đình về thủ thuật
- Ký cam kết thủ thuật
- Được hút sạch đờm dãi ở đường thở và miệng họng
- Phương tiện, dụng cụ
- Ô xy
- Bóng Ambu mask có túi
- Ống hút, máy hút
- Bộ đặt nội khí quản: đèn, guide, ống nội khí quản
- Ống nội khí quản 3 cỡ khác nhau: 1 ống cỡ hiện tại, 1 ống có đường kính nhỏ hơn và 1 ống có đường kính lớn hơn 0,5 cm
- Atropine 0,25 mg (3 ống), Midazolam 5 mg (2 ống), Lidocain 1% xịt hoặc gel
- Natriclorua 0,9% (500 ml)
- Máy soi và dây soi, thiết bị hút, lấy bệnh phẩm nếu cần
- Monitor theo dõi nhịp thở, nhịp tim, huyết áp
- CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
- Xác nhận lần cuối cùng tất cả dụng cụ đã sẵn sàng
- Bóp bóng qua NKQ cũ với ôxy > 10 lít/phút, đạt SpO2 100%
- Hút miệng họng
- Tiêm tĩnh mạch, hoặc tiêm bắp Atropin 0,01 mg/kg để giảm tiết và giảm phản xạ cường phế vị
- Tiêm tĩnh mạch thuốc an thần Midazolam 5mg x 1 ống
- Gây tê tại chỗ bằng xịt lidocain hoặc bôi gel lidocain
- Luồn ống soi qua mũi miệng với Người bệnh chưa đặt nội khí quản. Với Người bệnh đã được đặt nội khí quản, soi phế quản có thể đặt Thông thường cỡ ống nội khí quản ≥ 8 mm việc di chuyển ống soi sẽ thuận lợi hơn
- Bơm rửa phế quản bằng Natriclorua 0,9% và hút đờm, chất tiết đường thở
- Chụp X.quang phổi kiểm tra sau soi hút đờm.
- BIẾN CHỨNG VÀ TAI BIẾN
- Suy hô hấp
- Tổn thương dây thanh, khí quản
- Rối loạn nhịp tim: ngoại tâm thu nhĩ, thất, nhịp chậm
- Nhiễm khuẩn (hiếm)
- Tử vong 1/10 000 đặc biệt ở Người bệnh COPD nặng, bệnh mạch vành, viêm phổi giảm ôxy nặng, ung thư giai đoạn cuối, rối loạn tâm thần
- Chảy máu đường thở
- Tụt huyết áp: Dùng thuốc an thần, tăng áp lực dương trong đường thở khi đặt nội khí quản có thể gây tụt huyết áp, cần truyền dịch bổ sung.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- http://www.merckmanuals.com/professional/print/pulmonary_disorders/di agnostic_pulmonary_procedures/bronchoscopy.html
- Shaheen Islam (2013), “Flexible bronchoscopy: Equypment, procedure, and complications”, Uptodate
|