2.5.1 Vị trí tổn thương khác nhau:
Liệt mặt trung ương: Tổn thương xảy ra ở não bộ, trên nhân dây thần kinh số VII (vùng vỏ não hoặc đường dẫn truyền từ vỏ não xuống nhân dây VII ở cầu não).
Liệt mặt ngoại biên: Tổn thương xảy ra ở dây thần kinh số VII đoạn từ nhân ở cầu não trở ra (bao gồm cả đoạn trong xương đá và đoạn ngoài sọ).
2.5.2 Chi phối vận động cơ mặt khác nhau:
Liệt mặt trung ương: Vỏ não chi phối vận động nửa dưới mặt đối bên và nửa trên mặt cả hai bên. Do đó, tổn thương ở vỏ não hoặc đường dẫn truyền xuống sẽ gây liệt nửa dưới mặt đối bên, trong khi nửa trên mặt (khả năng nhăn trán, nhắm mắt) thường được bảo tồn một phần do vẫn còn sự chi phối từ bán cầu não bên lành.
Liệt mặt ngoại biên: Dây thần kinh số VII sau khi ra khỏi cầu não sẽ chi phối toàn bộ các cơ ở một bên mặt. Vì vậy, tổn thương ở bất kỳ vị trí nào trên đoạn dây thần kinh này sẽ gây liệt hoàn toàn các cơ ở nửa mặt cùng bên, bao gồm cả cơ trán và cơ vòng mắt.
Bảng 1: Phân biệt liệt mặt trung ương – ngoại biên
Triệu chứng/Dấu hiệu
|
Liệt mặt trung ương
|
Liệt mặt ngoại biên
|
Vị trí liệt
|
1/4 dưới mặt đối bên
|
Nửa mặt cùng bên (cả trên và dưới)
|
Nếp nhăn trán
|
Thường còn (giảm nhẹ)
|
Mất hoặc mờ hẳn
|
Khả năng nhắm mắt
|
Thường nhắm kín hoặc hở nhẹ
|
Nhắm không kín (dấu hiệu Charles Bell dương tính)
|
Méo miệng
|
Rõ khi nói, cười
|
Rõ rệt ngay cả khi nghỉ, lệch nhân trung về bên lành
|
Chảy nước mắt, nước bọt
|
Thường không bị ảnh hưởng
|
Có thể tăng hoặc giảm
|
Cảm giác vị giác 2/3 trước lưỡi
|
Thường bình thường
|
Có thể bị rối loạn (giảm hoặc mất)
|
Thính lực
|
Thường bình thường
|
Có thể tăng nhạy cảm với âm thanh (hyperacusis)
|
Liệt nửa người
|
Có thể kèm theo liệt nửa người cùng bên
|
Có thể kèm theo liệt nửa người đối bên (hiếm gặp)
|
Tiến triển
|
Ít khi gây co cứng cơ mặt sau này
|
Có thể gây co cứng cơ mặt sau liệt
|
|