Để chẩn đoán đau vùng tai một cách nhanh chóng và hiệu quả, chúng ta cần kết hợp khai thác bệnh sử và thăm khám lâm sàng một cách hệ thống. Dưới đây là một số điểm lưu ý đơn giản dễ nhớ giúp hướng đến chẩn đoán nhanh:
2.2.1 Khai thác bệnh sử:
- Thời gian khởi phát: Đau tai xuất hiện đột ngột hay từ từ? Kéo dài bao lâu?
- Tính chất đau: Đau nhói, âm ỉ, dữ dội, liên tục hay từng cơn? Đau có lan ra vùng khác không?
- Yếu tố khởi phát: Đau tai xuất hiện sau khi bị cảm lạnh, bơi lội, thay đổi thời tiết, chấn thương, hay sau khi dùng thuốc?
- Yếu tố làm giảm đau: Đau tai có giảm khi dùng thuốc giảm đau, nhỏ tai, hay nằm nghỉ?
- Triệu chứng kèm theo: Có chảy dịch tai, ù tai, nghe kém, chóng mặt, sốt, sưng vùng tai, sưng hạch cổ, hay khó nuốt?
- Tiền sử: Bệnh nhân có tiền sử bị viêm tai giữa, cholesteatoma, dị tật tai, hay bệnh lý toàn thân như đái tháo đường, suy giảm miễn dịch?
2.2.2 Thăm khám lâm sàng:
2.2.2.1 Quan sát:
- Vành tai: Có bất thường về hình dạng, kích thước, màu sắc, hay có sẹo?
- Ống tai ngoài: Có sưng đỏ, viêm, hay có dị vật, ráy tai?
- Khuôn mặt: Có sưng, phù nề, hay bất thường về cử động?
2.2.2.2 Sờ nắn:
- Vành tai: Ấn vào vành tai, xương chũm có đau không?
- Ống tai ngoài: Kéo vành tai có đau không?
- Xương chũm: Ấn vào xương chũm có đau không?
- Hạch cổ: Sờ nắn hạch cổ có sưng, đau, hay di động?
2.2.2.3 Soi tai:
- Quan sát ống tai ngoài: Có sưng đỏ, viêm, hay có dị vật, ráy tai?
- Quan sát màng nhĩ: Có sưng đỏ, phồng, lõm, hay thủng? Có dịch, máu, hay mủ trong tai giữa?
2.2.2.4 Kiểm tra chức năng:
- Nghe kém: Kiểm tra thính lực bằng âm thoa (nghiệm pháp Ri e, Weber).
- Chóng mặt: Kiểm tra bằng nghiệm pháp tư thế (Dix-Hallpike).
|