Giải thích cho bệnh nhân lý do và cách làm nghiệm pháp. Cảnh báo trước cho bệnh nhân rằng nghiệm pháp có thể làm gia tăng chóng mặt có sẵn và hoặc gây nôn ói trong quá trình thực hiện; bệnh nhân có thể có lảo đảo sau làm nghiệm pháp. Những biểu hiện khi làm nghiệm pháp sẽ giúp xác định chẩn đoán, phân biệt bên tiền đình bị tổn thương, từ đó mới tiến hành thủ thuật điều trị, giúp hồi phục chóng mặt sớm hơn.
Di chuyển bệnh nhân nhanh từ tư thế ngồi thẳng, đầu xoay sang bên sang tư thế nằm, đầu xoay sang bên và ngửa ra sau 30°. Yêu cầu bệnh nhân mở mắt trong lúc làm nghiệm pháp để quan sát nystagmus nếu có. Bệnh nhân nằm trong tư thế đó 30 giây, nếu không có nystagmus hoặc không có gia tăng triệu chứng, cho bệnh nhân ngồi dậy. Bệnh nhân được yêu cầu vẫn mở mắt để quan sát nystqgmus. Lặp lại nghiệm pháp với tư thế đầu xoay qua hướng bên còn lại. Nghiệm pháp được đánh giá là dương tính nếu gây khởi phát hoặc gia tăng các triệu chứng chóng mặt và/hoặc nystagmus. Nghiệm pháp Dix-Hallpike có thể hữu ích trong phân biệt chóng mặt có căn nguyên ngoại biên hay trung ương. Chóng mặt do căn nguyên trung ương thường có triệu chứng khởi phát ngay lập tức khi thay đổi tư thế, chóng mặt mức độ tương đối, nystagmus theo chiều dọc, hoặc có thể nhiều hướng (trong khi chóng mặt căn nguyên ngoại biên có nystagmus đánh ngang hoặc đánh xoay về một bên), triệu chứng kéo dài hơn 1 phút, lặp lại nghiệm pháp nhiều lần thì triệu chứng vẫn dương tính chứ không mất hay giảm đi. Trong trường hợp chóng mặt có căn nguyên ngoại biên, nghiệm pháp còn giúp phân biệt bên bệnh.
|