Logo Xem trang đào tạo trực tuyến arrow1
space


CÁC PHÁC ĐỒ KÍCH THÍCH BUỒNG TRỨNG

(Tham khảo chính: Bệnh viện Từ Dũ )

['CÁC PHÁC ĐỒ KÍCH THÍCH BUỒNG TRỨNG
I. Trong kỹ thuật bơm tinh trùng vào buồng tử cung (IUI)
Kích thích buồng trứng (KTBT) trong IUI nhằm tạo ra từ 2-3 nang noãn trưởng thành và phóng noãn để tăng khả năng có thai.
1. Các chỉ định IUI
- Bất thường phóng tinh.
- Yếu tố cổ tử cung.
- Tinh trùng yếu.
- Lạc nội mạc tử cung nhẹ và vừa.
- Rối loạn phóng noãn.
- Phối hợp các bất thường trên.
- Bơm tinh trùng người cho trong trường hợp chồng không có tinh trùng.
- Vô sinh chưa rõ nguyên nhân.
2. Các phác đồ KTBTa. Sử dụng Clomiphene Citrate
- Clomiphene Citrate (CC) được sử dụng đường uống với liều 50-100mg từ ngày 2đến ngày 6 chu kỳ kinh nguyệt.
- Siêu âm theo dõi nang noãn từ ngày 6 hoặc ngày 7 chu kỳ, sau đó mỗi 2-3 ngày tùytốc độ phát triển nang noãn.
- Tiêm bắβ-hCG 5000IU gây rụng trứng khi ít nhất 1 nang >18 mm.
- Bơm tinh trùng vào buồng tử cung được thực hiện 36-40 giờ sau thời điểm tiêmhCG.


- Hỗ trợ giai đoạn hoàng thể bằng progesterone đặt âm đạo 200mg/ngày, 2 lần/ngàytrong 2 tuần sau bơm tinh trùng.
- Xét nghiệm βhCG máu thử thai sau bơm tinh trùng 2 tuần.
b. Sử dụng gnadotrophins đơn thuần (FSH hoặc HMG)

- Tiêm bắp hoặc tiêm dưới da FSH hoặc HMG mỗi ngày từ ngày 2 hoặc 3 chu kỳ vớiliều thường dùng là 50-75IU.
- Liều dùng có thể được điều chỉnh tùy thuộc kết quả siêu âm vào ngày 7 chu kỳ hoặcnhững lần sau đó.
- Thời điểm tiêm hCG và bơm tinh trùng tương tự trên.
II. Trong kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm (IVF)
Thụ tinh trong ống nghiệm là một kỹ thuật phức tạp và tốn kém. Để tăng cơ hội có thai, bệnh nhân cần được KTBT để thu được khoảng 8-10 trứng có chất lượng tốt.
1. Các chỉ định IVF
- Tinh trùng chồng yếu nặng.
- Bất sản ống dẫn tinh.
- Trường hợp xin tinh trùng do chồng không có tinh trùng.
- Yếu tố tai vòi.
- Vợ lớn tuổi.
- Giảm dự trữ buồng trứng.
- Xin trứng do suy buồng trứng sớm.
- Bơm tinh trùng thất bại nhiều lần.
2. Các phác đồ KTBT
a. Phác đồ dài (down-regulation)
- Tiêm GnRH đồng vận bắt đầu từ ngày 21 chu kỳ kinh (tiêm liên tục trong 12-14ngày).
- Sau đó, xét nghiệm LH, Estradiol máu và siêu âm nếu down regulation đạt yêu cầuthì bắt đầu sử dụng gonadotrophins. Gonadotrophins được tiêm liên tục KTBT chođến khi nang noãn trưởng thành.

- Tiêm hCG khi có ít nhất 3 nang > 17 mm.
- Chọc hút trứng 36-38 giờ sau tiêm hCG.
- Chuyển phôi được thực hiện ngày 2, ngày 3 hoặc ngày 5 sau chọc hút trứng. Sauchuyển phôi, hỗ trợ hoàng thể với liều 600-800mg/ngày Progesterone.
- Thử thai 2 tuần sau chuyển phôi.
Phác đồ GnRH antagonist

- Bắt đầu sử dụng Gonadotrophins KTBT vào ngày 2 hoặc 3 chu kỳ kinh.
- GnRH antagonist 0,25mg/ngày được cho liên tục từ ngày thứ 6 chu kỳ hoặc khiđường kính nang lớn nhất đạt 14 mm cho đến khi tiêm hCG gây rụng trứng.
- Thời điểm tiêm hCG, chọc hút trứng và hỗ trợ hoàng thể tương tự như phác đồ dài.
- Trong trường hợp bệnh nhân có nguy cơ quá kích buồng trứng, có thể gây trưởngthành nang noãn và rụng trứng bằng GnRH agonist thay cho tiêm hCG. Sau đó,phải hỗ trợ giai đoạn hoàng thể tích cực hoặc phải trữ phôi toàn bộ.
III. Các vấn đề cần chú ý khi kích thích buồng trứng
- Khoảng cách giữa đáp ứng tốt với KTBT và quá kích buồng trứng là rất nhỏ.
- Sự đáp ứng với KTBT ở từng người khác nhau sẽ khác nhau, do đó, việc quyết địnhloại thuốc, liều thuốc, phác đồ KTBT sử dụng và theo dõi trong quá trình KTBTphải được các bác sĩ có kinh nghiệm về sử dụng thuốc KTBT xem xét kỹ.
- Tăng hay giảm liều Gonadotropins cần phải dựa trên siêu âm và nội tiết trong quátrình theo dõi sự phát triển nang noãn và các triệu chứng lâm sàng của người bệnh.
- Ngưng KTBT khi không có nang phát triển hoặc quá nhiều nang phát triển (vì cóthể gây nguy cơ quá kích buồng trứng).
- Thời điểm sử dụng hCG gây phóng noãn phù hợp sẽ mang lại hiệu quả cao.
- Nếu chu kỳ điều trị thất bại, số lượng nang noãn kém hay nội mạc tử cung mỏng,thay đổi phác đồ KTBT hiệu quả hơn là thay đổi thuốc KTBT.
IV. Các đáp ứng bất thường và biến chứng của kích thích buồng trứng
- Đáp ứng kém với KTBT
+ Đáp ứng kém với KTBT xảy ra khoảng 9-24% các chu kỳ thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản. Đáp ứng kém được chẩn đoán khi bệnh nhân được KTBTbằng phác đồ chuẩn với liều FSH từ 300IU trở lên mà có các dấu hiệu sau:
+ Số lượng nang noãn phát triển dưới 3-5 nang.
+ Nồng độ Estradiol vào ngày 6 chu kỳ < 200pg/ml.
+ Nồng độ Estradiol không tăng hay giảm đi trong quá trình KTBT.
+ Thời gian KTBT quá dài (trên 18 ngày).
- Quá kích buồng trứng.
- Đa thai.']

Tải về tài liệu chính .....(xem tiếp)

  • CHĂM SÓC VẾT THƯƠNG SAU MỔ
  • CHẨN ĐOÁN TRƯỚC SINH
  • CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ THAI NGOÀI TỬ CUNG
  • CHẨN ĐOÁN, XỬ TRÍ NHAU BONG NON
  • CHẨN ĐOÁN, XỬ TRÍ, BIẾN CHỨNG NHAU TIỀN ĐẠO
  • CHẨN ĐOÁN, ĐIỀU TRỊ HỘI CHỨNG BUỒNG TRỨNG ĐA NANG
  • CÁC PHÁC ĐỒ KÍCH THÍCH BUỒNG TRỨNG
  • CHẨN ĐOÁN, ĐIỀU TRỊ SÓT NHAU SÓT THAI
  • CHẨN ĐOÁN, ĐIỀU TRỊ THAI CHẾT LƯU ĐẾN HẾT 12 TUẦN
  • CHẨN ĐOÁN, ĐIỀU TRỊ THỦNG TỬ CUNG TRONG KHI HÚT THAI HOẶC NẠO SINH THIẾT
  • CHẨN ĐOÁN, ĐIỀU TRỊ TẮC RUỘT SAU MỔ
  • CHẨN ĐOÁN, ĐIỀU TRỊ VIÊM VÙNG CHẬU
  • GIẢM ĐAU TRONG CHUYỂN DẠ BẰNG PHƯƠNG PHÁP GÂY TÊ TỦY SỐNG - NGOÀI MÀNG CỨNG KẾT HỢP
  • NGUYÊN NHÂN ĐIỀU TRỊ BĂNG HUYẾT SAU SINH
  • NGUYÊN NHÂN, CHẨN ĐOÁN SÙI MÀO GÀ SINH DỤC (MỤN CÓC SINH DỤC)
  • NGUYÊN NHÂN, CHẨN ĐOÁN, ĐIỀU TRỊ BỆNH HẠ CAM
  • NGUYÊN NHÂN, CHẨN ĐOÁN, ĐIỀU TRỊ VIÊM CỔ TỬ CUNG
  • NGUYÊN NHÂN, CHẨN ĐOÁN, ĐIỀU TRỊ VIÊM ÂM ĐẠO DO NẤM
  • NGUYÊN NHÂN, CHẨN ĐOÁN, ĐIỀU TRỊ VIÊM ÂM ĐẠO DO THIẾU NỘI TIẾT
  • NGUYÊN NHÂN, CHẨN ĐOÁN, ĐIỀU TRỊ VIÊM ÂM ĐẠO DO TRICHOMONAS
  • space
    Tài liệu đào tạo liên tục
    1-hình 1
    CÁC NGUYÊN TẮC VÔ KHUẨN TRONG DỊCH VỤ CHĂM SÓC SỨC KHỎE SINH SẢN

    Q-codes.....(xem tiếp)

    1-hình 1
    Nhồi máu não

    5331/QĐ-BYT.....(xem tiếp)

    1-hình 1
    F02 - Mắt đỏ, Giảm thị lực

    ICPC.....(xem tiếp)

    Kiến thức nhanh
    Chăm sóc toàn diện
    Tình huống ví dụ
    90
    

    Phụ trách admin BS Trần Cao Thịnh Phước (phuoctct@pnt.edu.vn)

    Phụ trách chuyên môn TS Võ Thành Liêm (thanhliem.vo@gmail.com)

    space