Logo Xem trang đào tạo trực tuyến arrow1
space


6.7. Điều trị chống đông

(Tham khảo chính: 4689/QĐ-BYT )

6.7.1. Dựa vào phân loại mức độ nặng bệnh nhân COVID-19

a) Mức độ nhẹ

- Chưa điều trị.

- Nếu bệnh nhân đang duy trì thuốc chống đông theo bệnh lý nền: tiếp tục duy trì.

- Dùng liều dự phòng nếu bệnh nhân có nguy cơ cao: bệnh lý nền: tăng HA, tiểu đường, ung thư, bệnh phổi mạn tính, bệnh lý mạch vành, tiền sử huyết khối, béo phì.

- Phụ nữ có thai xem xét phối hợp thêm aspirin (nếu làm được xét nghiệm D- dimer, xem Bảng)

- Dùng liều dự phòng khi điểm Modified IMPROVE-VTE 2 hoặc 3.

b) Mức độ trung bình

Dùng liều dự phòng tăng cường/hoặc liều điều trị nếu có xét nghiệm theo dõi điều trị.

c) Mức độ nặng

Dùng liều điều trị/hoặc điều chỉnh theo quy trình của máy lọc máu (nếu bệnh nhân đang lọc máu).

d) Mức độ nguy kịch (phụ thuộc tình trạng bệnh nhân)

- Dùng liều dự phòng nếu bệnh nhân có giảm đông.

- Hoặc liều điều trị.

6.7.2. Dựa vào kết quả xét nghiệm

Bảng 8. Sử dụng thuốc chống đông máu dựa trên xét nghiệm

Căn cứ xét nghiệm

Liều dự phòng

(chỉnh liều theo BMI và chức năng thận - xem Bảng)

Liều điều trị

(chỉnh liều theo BMI và chức năng thận - xem Bảng)

CRP

Tăng ≤ 15 mg/L

> 15 mg/L

Ferritin

Tăng ≤ 1.000 ng/ml

> 1.000ng/ml

D-dimer

D-dimer tăng từ > 2 đến < 5 lần ngưỡng bình thường

● ≥ 5 lần ngưỡng bình thường;

● Tăng nhanh gấp 2 lần trong vòng 24 - 48h;

● Gấp 2 bình thường + điểm Modified Improve = 2-3.

IL-6

15 - 40 pg/ml

> 40 pg/ml

Bạch cầu Lympho

Chưa giảm → tham khảo các tiêu chuẩn khác

≤ 0,8 G/l

Bạch cầu trung tính

Tăng ≤ 10 G/l

> 10 G/l

Huyết khối được xác định bằng chẩn đoán hình ảnh

Không có huyết khối → tham khảo các tiêu chuẩn khác

Tổn thương phổi trên XQ

Chưa tổn thương → tham khảo các tiêu chuẩn khác

6.7.3. Chống chỉ định thuốc chống đông

- Không sử dụng chống đông nếu bệnh nhân có một trong những yếu tố sau: đang có chảy máu, mới xuất huyết não, Fibrinogen < 0,5 g/l, viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn cấp.

- Thận trọng dùng chống đông nếu bệnh nhân có một trong những yếu tố sau: điểm HAS-BLED ≥ 3, tiểu cầu < 25G/l. Với bệnh nhân có tiểu cầu < 50G/l: không dùng UFH.

6.7.4. Liều dùng các thuốc chống đông

- Lựa chọn một trong các thuốc chống đông và liều như sau (ưu tiên dùng enoxaparin liều tăng cường)

Bảng 9. Các thuốc chống đông sử dụng dự phòng và điều trị COVID-19

 

BMI và chức năng thận

Heparin standard (UFH)

LMWH (Enoxaparin)

Các thuốc chống đông khác (nếu không có Heparin)

Liều dự phòng

Dùng từ 7-10 ngày

BMI ≤ 30kg/m2 và CrCl ≥ 30ml/phút

5000U, hai lần/ngày TDD

*Liều chuẩn: 40mg x 1 lần/ngày (TDD)

*Liều tăng cường: 0,5mg/kg, 2 lần/ngày

- Có thể lựa chọn 1 trong các loại chống đông khác sau đây để thay thế heparin:

+ Rivaroxaban 10-20mg, uống 1 lần/ngày

+ Apixaban 2,5mg, uống 2 lần/ngày

+Dabigatran 220mg, uống 1 lần/ngày

BMI > 30kg/m2 và CrCl ≥ 30ml/phút

7500U, hai lần/ngày TDD

*Liều chuẩn: 40mg TDD, có thể tăng lên 2 lần/ngày

*Liều tăng cường: 0,5mg/kg, 2 lần/ngày

 

CrCl < 30ml/phút

5000-7500U TDD mỗi 8-12h

*Liều chuẩn: 30mg x 1 lần/ngày (TDD).

*Liều tăng cường: 0,5mg/kg x 1 lần/ngày (TDD)

+ Dabigatran 75mg, uống 2 lần/ngày

+ Rivaroxaban 15mg, uống 1 lần/ngày

Không dùng DOACs khi CrCl < 15ml/phút

Liều điều trị

Dùng từ 2-6 tuần, nếu có bằng chứng huyết khối dùng từ 3-6 tháng

BMI ≤ 30kg/m2 và CrCl ≥ 30ml/phút

Có thể xem xét tiêm bolus 5000UI (hoặc 80UI/kg), sau đó 18UI/kg/h hoặc 250U/kg, TDD mỗi 12h.

*Khởi đầu bằng 1mg/kg x 2 lần/ngày (TDD)

+ Nhóm acecumarol, warfarin: Đạt INR 2-3;

+ Rivaroxaban 15mg, uống 2 lần/ngày;

+ Dabigatran 150mg, uống 2 lần/ngày;

Ở bệnh nhân cao tuổi, có ít nhất 1 yếu tố nguy cơ chảy máu, dùng liều 110mg, uống, 2 lần/ngày.

+ Apixaban 5-10mg, uống 2 lần/ngày;

+ Endoxaban 30mg -60mg, uống ngày 1 lần;

+ Warfarin: Đạt INR 2-3. Không dùng DOACs khi CrCl < 15ml/phút

BMI > 30kg/m2 và CrCl ≥ 30ml/phút

 

*Khởi đầu bằng liều 0,8mg/kg, TDD 2 lần/ngày

Liều 1 lần/ngày không áp dụng với bệnh nhân BMI > 30kg/m2 và CrCl ≥ 30ml/phút

CrCl < 30ml/phút

Liều điều trị, có thể bolus sau đó truyền tĩnh mạch

1mg/kg/ngày

+ Warfarin: Đạt INR 2-3;

+ Dabigatran 75mg, uống 2 lần/ngày;

+ Rivaroxaban 15mg, uống 1 lần/ngày;

+Endoxaban 30mg, uống ngày 1 lần.

Không dùng DOACs khi CrCl < 15ml/phút

* Ghi chú:

- Bệnh nhân đang dùng aspirin thì khi vẫn tiếp tục dùng aspirin nếu dùng chống đông liều dự phòng, ngừng aspirin nếu dùng liều điều trị.

- Nếu bệnh nhân đang dùng thuốc chống đông đường uống, ngừng lại chuyển sang dùng heparin.

6.7.5. Thời gian điều trị thuốc chống đông

- Sử dụng thuốc chống đông đến khi lâm sàng và xét nghiệm ổn định hoặc D- dimer giảm < 2 lần, và có thể duy trì chống đông sau khi xuất viện căn cứ vào nguy cơ huyết khối của bệnh nhân dựa vào 1 trong các điều kiện như sau:

- Nhóm nguy cơ cao huyết khối:

+ Modified IMPROVE-VTE score ≥ 4;

+ Modified IMPROVE-VTE score ≥ 2 và D-dimer > 2 lần bình thường

+ ≥ 75 tuổi;

+ > 60 tuổi và D-dimer > 2 lần bình thường;

+ 40 - 60 tuổi, D-dimer > 2 lần bình thường, có tiền sử huyết khối hoặc bệnh nền ung thư;

- Nhóm huyết khối: có bằng chứng của huyết khối dựa trên chẩn đoán hình ảnh.

- Thuốc và liều dùng: Chống đông đường uống liều dự phòng (rivaroxaban 10mg/ngày, apixaban 5mg/ngày hoặc dabigatran 110mg/ngày) với thời gian dùng:

+ Nhóm nguy cơ huyết khối cao: 2-6 tuần.

+ Nhóm huyết khối: 3-6 tháng.

* Chú ý:

- Nếu có bất kỳ triệu chứng chảy máu hoặc đau ngực, sưng nề chi thì cần khám lại ngay.

- Luôn phải đánh giá theo cá thể bệnh nhân về nguy cơ huyết, nguy cơ chảy máu của bệnh nhân.

6.7.6. Theo dõi điều trị thuốc chống đông

- Thực hiện các xét nghiệm theo dõi như sau (tần suất xét nghiệm tùy tình trạng người bệnh và điều kiện cơ sở điều trị): Tổng phân tích tế bào máu ngoại vi, PT, APTT, Fibrinogen, D-dimer, anti-Xa, FM, ROTEM.

- Khi dùng heparin tiêu chuẩn: theo dõi bằng xét nghiệm anti-Xa cần đạt là 0,3-0,7 UI/ml (nên theo dõi bằng antiXa, không nên sử dụng APTT vì yếu tố VIII ở bệnh nhân COVID-19 tăng rất cao, > 70% bệnh nhân có kháng đông nội sinh lưu hành và sai lệch khi người bệnh suy thận). Trường hợp chỉ có xét nghiệm APTT thì cần chỉnh liều với mục tiêu rAPTT từ 1,5 -2 (tối đa đến 2,5). Lấy mẫu xét sau tiêm 4h.

- Khi dùng enoxaparin: theo dõi bằng anti-Xa với mục tiêu cần đạt là 0,5-1 UI/ml (tối đa đến 1,5 UI/ml). Lấy mẫu xét nghiệm sau tiêm dưới da 3-4h.

- Không khuyến cáo theo dõi anti-Xa với liều UFH hay LMWH dự phòng, tuy nhiên với người bệnh có ClCr < 30ml cần kiểm tra sau 10 liều. Cân nặng < 50kg: theo dõi sau tiêm 10 liều. Cân nặng > 120kg: theo dõi sau tiêm 3 liều. Mục tiêu anti Xa cần đạt: 0,1-0,4 UI/ml.

- Nếu có tình trạng giảm tiểu cầu do heparin (HIT) cần dừng heparin và dùng chống đông khác thay thế như agatroban, fondaparinux hoặc DOACs.

6.7.7. Các trường hợp đặc biệt

a) Với bệnh nhân Lọc máu hay ECMO: dùng heparin tiêu chuẩn

- Chỉnh liều heparin theo APTT

Bảng 10. Nguyên tắc chỉnh liều heparin theo mức rAPTT

Mức rAPTT (bệnh/chứng)

Bolus tiêm tĩnh mạch

Liều truyền tĩnh mạch

Liều khởi đầu

80 UI/kg

18 UI/kg/h

< 1,2

80 UI/kg

Tăng 4 UI/kg/h

1,2 - 1,5

40 UI/kg

Tăng 2 UI/kg/h

1,5 - 2,5

Không tiêm

Không thay đổi

2,5 - 3

Không tiêm

Giảm 2 UI/kg/h

> 3

Không tiêm

Dừng 1h sau đó giảm 3 UI/kg/h

- Chỉnh liều heparin theo anti-Xa

Bảng 11. Nguyên tắc chỉnh liều heparin theo mức anti-Xa

Mức anti-Xa (UI/ml)

Liều điều chỉnh

Khuyến cáo khác

< 0,1

Tăng 400 UI/h

Có thể xem xét bolus 2000 UI

0,1 - 0,19

Tăng 200 UI/h

 

0,2 - 0,29

Tăng 100 UI/h

 

0,3 - 0,7

Không thay đổi

 

0,71 - 0,8

Giảm 100 UI/h

Tạm ngừng truyền trong 30p

0,81 - 1,7

Giảm 200 UI/h

Tạm ngừng truyền trong 1h

> 1,7

Giảm 300 UI/h

Tạm ngừng truyền trong 1h

b) Với nhóm phụ nữ mang thai dùng liều dự phòng: dùng enoxaparin theo bảng sau nếu xét nghiệm D-dimer

Bảng 12. Sử dụng enoxaparin cho phụ nữ có thai

Mức D-dimer

CrCl

Chỉ định aspirin

BMI ≤ 40kg/m2

BMI ≥ 40kg/m2

Mắc COVID-19 và/ hoặc D-dimer tăng < 7 lần so với ngưỡng bình thường: dùng liều dự phòng chuẩn

CrCl ≥ 30ml/phút

Có thể

Enoxaparin 40mg TDD hàng ngày

Enoxaparin 40mg TDD mỗi 12h

CrCl ≤ 30ml/phút

Có thể

Enoxaparin 30mg TDD hàng ngày

Enoxaparin 40mg TDD hàng ngày

7-10 lần: dùng liều dự phòng tăng cường

CrCl ≥ 30ml/phút

Có thể

Enoxaparin 0,5mg/kg TDD mỗi 12h

Enoxaparin 0,5mg/kg TDD mỗi 12h

CrCl ≤ 30ml/phút

Có thể

Enoxaparin 0,5mg/kg TDD mỗi 12h

Enoxaparin 0,5mg/kg TDD mỗi 12h

- Nếu can thiệp sản khoa cần dừng chống đông trước tối thiểu 12h hoặc dùng chất trung hòa

- Nếu tiên lượng bệnh nhân có thể đẻ thường hoặc can thiệp sản khoa thì không dùng aspirin

c) Với huyết khối ở các vị trí nguy hiểm hoặc chống đông không hiệu quả

- Có thể dùng tiêu sợi huyết bằng r-tPA với điều kiện Fibrinogen > 0,5g/l; TC > 50 G/l.

- Khuyến khích liều thấp: TM 0,6mg/kg/15 phút.

Hình 6. Sơ đồ chỉ định và liều dùng thuốc chống đông

 

  • 6.1. Tổng hợp nguyên tắc điều trị
  • 6.2. Điều trị nguyên nhân
  • 6.3. Điều trị suy hô hấp
  • 6.4. Điều trị suy tuần hoàn
  • 6.5. ECMO
  • 6.6. Điều trị corticoid
  • 6.7. Điều trị chống đông
  • 6.8. Điều trị bội nhiễm
  • 6.9. Chỉ định lọc máu
  • 6.11. Dinh dưỡng
  • 6.12. Phục hồi chức năng
  • 6.13. Tư vấn hỗ trợ, xử trí một số rối loạn tâm lý
  • 6.14. Điều trị hỗ trợ khác
  • space
    Tài liệu đào tạo liên tục
    1-hình 1
    Đọc tin từ trang web

    Võ Thành Liêm.....(xem tiếp)

    1-hình 1
    Thuốc và nguy cơ té ngã ở người già

    ICPC.....(xem tiếp)

    1-hình 1
    Đại cương

    2201/QĐ-BYT.....(xem tiếp)

    Kiến thức nhanh
    Kết luận
    Đánh giá cận lâm sàng trong chướng bụng
    Giới thiệu chương trình học K46
    

    Phụ trách admin BS Trần Cao Thịnh Phước (phuoctct@pnt.edu.vn)

    Phụ trách chuyên môn TS Võ Thành Liêm (thanhliem.vo@gmail.com)

    space