1. ĐẠI CƯƠNG
1.1. Khái niệm
Hồng ban nút là tổn thương viêm ở vách mô mỡ, lâm sàng đặc trưng bởi các tổn thương dạng cục màu đỏ, đau, thường gặp ở mặt trước hai cẳng chân. Tình trạng này có thể tự phát hoặc sau một số các nguyên nhân như nhiễm khuẩn, virus hoặc sau khi sử dụng thuốc.
1.2. Dịch tễ
Bệnh có thể gặp ở mọi tuổi, giới, chủng tộc nhưng thường gặp ở nữ giới, 20-40 tuổi.
1.3. Căn nguyên/Cơ chế bệnh sinh
- Hồng ban nút được cho là phản ứng quá mẫn của cơ thể đối với nhiều tác nhân khác nhau, tuy nhiên, cơ chế vẫn chưa được hiểu một cách đầy đủ. Các giả thuyết về cơ chế bệnh sinh của hồng ban nút như sau:
+ Hồng ban nút là kết quả của sự lắng đọng phức hợp miễn dịch ở vách của mô mỡ gây nên tình trạng viêm mô mỡ tăng bạch cầu đa nhân trung tính
+ Liên quan tới gen: trong một nghiên cứu cho thấy ở những bệnh nhân hồng ban nút có hiện tượng tăng sản xuất TNF alpha.
- Nguyên nhân có thể gây hồng ban nút
+ Nhiễm khuẩn: vi khuẩn, virus, nấm và protozoa, …. Nhiễm liên cầu đường hô hấp trên là nguyên nhân phổ biến nhất của hồng ban nút ở trẻ nhỏ. Trước đây, nhiễm lao, phong là nguyên nhân phổ biến, tuy nhiên ngày nay tỉ lệ này đã giảm đi đáng kể.
+ Thuốc: penicillin và sulfonamid là 2 loại thường gây hồng ban nút.
+ Các bệnh ác tính: thường gặp nhất là leukemia hoặc lymphoma.
+ Bệnh tự miễn và các rối loạn viêm khác: sarcoidosis và bệnh viêm ruột mạn
+ Hồng ban nút tự phát: thường tiến triển kéo dài trên 6 tháng.
2. CHẨN ĐOÁN
2.1. Triệu chứng lâm sàng
- Triệu chứng da:
+ Các cục hoặc các mảng nóng, đỏ, đau, ranh giới không rõ, kích thước từ 1 - 6 cm. Tổn thương có thể tồn tại vài ngày hoặc vài tuần sau đó liên kết với nhau tạo thành mảng đỏ hoặc mảng thâm tím nếu có xuất huyết trong mô mỡ, không có loét và khi khỏi không để lại teo da hay sẹo.
+ Vị trí: thường gặp ở mặt duỗi hai cẳng chân, đối xứng nhau. Các vị trí khác có thể xuất hiện tổn thương bao gồm: cánh tay, đùi, hiếm khi xuất hiện ở thân mình và mặt.
+ Tiến triển: Tổn thương thường kéo dài 3 - 6 tuần, tuy nhiên thời gian có thể dài hơn hoặc tái phát nhiều lần.
- Triệu chứng toàn thân: tuỳ thuộc vào nguyên nhân, hay gặp nhất thường là sốt, mệt mỏi.
- Các triệu chứng khác: đau khớp, viêm khớp, đau đầu, đau bụng, nôn, tiêu chảy và ho. Viêm họng, viêm amidan, viêm đường hô hấp trên thường xuất hiện trước khi có tổn thương da khoảng 20 - 30% các trường hợp và có thể xuất hiện trước khi xuất hiện tổn thương da 1- 3 tuần.
2.2. Cận lâm sàng
- Mô bệnh học: hồng ban nút được phân loại vào viêm vách mô mỡ (septal panniculitis), mặc dù viêm thùy mỡ có thể kèm theo trong một vài trường hợp. Thành phần của các tế bào viêm khác nhau tùy thuộc vào độ tuổi của tổn thương. U hạt Miescher là tiêu chuẩn vàng của hồng ban nút - là những u hạt ranh giới rõ có các mô bào (histiocyte) bao xung quanh, ở trung tâm rải rác có các khe hình sao.
- Tốc độ máu lắng tăng cao hoặc CRP tăng.
- Các xét nghiệm tìm nguyên nhân:
+ Công thức máu có thể tăng số lượng bạch cầu hoặc bất thường dòng tế bào trong các bệnh lý ác tính.
+ Nếu nguyên nhân do nhiễm liên cầu thì ASLO tăng cao.
+ Test mantoux hoặc xét nghiệm lao tiềm ẩn (interferon-gamma release assay) để loại trừ hồng ban nút do lao
+ Xquang ngực thẳng: loại trừ hồng ban nút do nhiễm khuẩn, do lao và hồng ban nút do sarcoidosis.
2.3. Chẩn đoán xác định
Chẩn đoán xác định hồng ban nút chủ yếu dựa vào lâm sàng, mô bệnh học có vai trò trong một số trường hợp khó.
2.4. Chẩn đoán nguyên nhân
Xác định các nguyên nhân có thể gây hồng ban nút, đặc biệt là nhiễm liên cầu khuẩn, sarcoidosis và bệnh lao. Ngoài ra cũng có thể gặp ở bệnh tự miễn, Behcet ác tính hoặc do thuốc, vacxin, có thai, ....
2.5. Chẩn đoán phân biệt
- Viêm mô bào.
- Viêm đa động mạch hình nút.
- Viêm mô mỡ dưới da khác: hồng ban cứng bazin, xơ da và mô mỡ cấp tính (acute lipodermatosclerosis), viêm mô mỡ do bệnh lý tụy (pancreatic panniculitis).
3. ĐIỀU TRỊ
3.1. Nguyên tắc điều trị
- Điều trị triệu chứng.
- Điều trị nguyên nhân nếu xác định được.
3.2. Điều trị cụ thể
3.2.1. Điều trị triệu chứng
- Lựa chọn thứ nhất
+ Các thuốc giảm đau chống viêm không steroid (NSAID): ibuprofen hoặc naproxen hoặc indomethacin.
+ Kali iodid: cơ chế của thuốc chưa rõ ràng nhưng có giả thuyết là thuốc tập trung ở tổn thương, giải phóng heparin cũng như ức chế hóa hướng động bạch cầu trung tính. Thuốc giúp làm giảm đau và hết hồng ban nút nhanh. Nếu sau 2-3 tuần không thấy cải thiện thì nên ngừng điều trị.
- Lựa chọn thứ hai: Nếu đáp ứng kém với NSAID hoặc kali iodid thì có thể sử dụng:
+ Corticosteroid (thận trọng khi sử dụng, đặc biệt là phải loại trừ nguyên nhân do nhiễm khuẩn, đặc biệt là lao): trong trường hợp cấp tính, tổn thương nhiều có thể cho corticosteroid đường toàn thân trong thời gian ngắn tương đương liều prednisolon 0,5mg/kg trong 1- 2 tuần.
+ Tiêm corticosteroid nội tổn thương cho những trường hợp số lượng tổn thương ít, không thể sử dụng corticosteroid toàn thân.
+ Colchicin: đặc biệt tốt đối với bệnh nhân hồng ban nút do Behcet.
+ Một số thuốc khác: dapson, hydroxychloroquine, methotrexat, ức chế TNF alpha, thalidomide...
- Nếu bệnh mạn tính, tái phát: Không nên sử dụng corticosteroid lâu dài cho những trường hợp này vì có thể gây nhiều tác dụng phụ. Có thể lựa chọn dapson, colchicin và hydroxychloroquine dựa trên tình trạng cụ thể của bệnh nhân.
3.2.2. Điều trị nguyên nhân
Tuỳ từng nguyên nhân gây hồng ban nút như nhiễm khuẩn liên cầu: dùng kháng sinh, nhiễm lao: điều trị theo phác đồ lao, do thuốc: ngừng thuốc nghi ngờ.
4. PHÒNG BỆNH
- Tránh các nguyên nhân có thể gây ra hồng ban nút.
- Khi có tổn thương: nghỉ ngơi, nâng cao chân, băng ép hoặc sử dụng tất áp lực.
|