1. ĐẠI CƯƠNG
1.1. Khái niệm
- Hội chứng trùng lắp (overlap syndromes) trong các bệnh mô liên kết được định nghĩa là tình trạng thỏa mãn tiêu chí phân loại của ít nhất hai bệnh mô liên kết tự miễn (bao gồm lupus ban đỏ hệ thống (SLE), viêm khớp dạng thấp (RA), xơ cứng bì hệ thống (SSc), viêm đa cơ/viêm da cơ (PM/DM) và hội chứng Sjögren) xảy ra cùng lúc hoặc khác thời điểm trên cùng một bệnh nhân.
- Hội chứng trùng lắp thường có tiên lượng nhẹ hơn so với với các bệnh mô liên kết hỗn hợp tự miễn đơn thuần.
1.2. Dịch tễ
Bệnh chủ yếu gặp ở bệnh nhân nữ, trẻ tuổi với tỷ lệ nữ/nam khoảng 10/1. Biểu hiện lâm sàng đa dạng với sự chồng chéo của nhiều bệnh lý tự miễn khác nhau.
1.3. Căn nguyên/Cơ chế bệnh sinh
Nguyên nhân của hội chứng trùng lắp còn chưa được biết rõ nhưng đây là bệnh có sự xuất hiện của nhiều các tự kháng thể gây ảnh hưởng đa cơ quan.
2. CHẨN ĐOÁN
2.1. Triệu chứng lâm sàng
Hội chứng trùng lắp có biểu hiện lâm sàng đa dạng của các bệnh lý mô liên kết tự miễn mà bệnh bao gồm.
2.1.1 Bệnh Lupus ban đỏ hệ thống:
- Triệu chứng toàn thân: sốt, mệt mỏi, chán ăn, gầy sút cân.
- Tổn thương da, niêm mạc: ban cánh bướm, ban đỏ bán cấp dạng hình nhẫn hoặc vảy nến, tổn thương dạng đĩa, nhạy cảm ánh sáng, trợt niêm mạc miệng. Một số tổn thương da khác của lupus như viêm mạch, lắng đọng can xi, ....
- Tổn thương tóc: rụng tóc không sẹo, rụng tóc có sẹo.
- Tổn thương cơ xương khớp: đau, viêm một hoặc nhiều khớp tuy nhiên thường không có bào mòn và làm biến dạng khớp.
- Tổn thương nội tạng:
+ Thận: viêm cầu thận có phù, đái ít, protein niệu, hồng cầu niệu, trụ niệu. Đợt cấp thường có hội chứng cầu thận cấp, hội chứng thận hư và suy thận.
+ Máu: thiếu máu, xuất huyết. Có thể gan, lách, hạch to.
+ Tim mạch: hay gặp là viêm màng ngoài tim có tràn dịch màng tim, nhịp nhanh xoang, viêm màng ngoài tim co thắt, viêm cơ tim, viêm nội tâm mạc.
+ Phổi, màng phổi: Viêm màng phổi, tràn dịch màng phổi, viêm phổi kẽ dẫn tới xơ phổi, tăng áp lực động mạch phổi .
+ Thần kinh, tâm thần: đau đầu, co giật kiểu động kinh toàn thể hoặc cục bộ, hội chứng thần kinh khu trú, viêm thần kinh ngoại vi, viêm màng não nước trong, ....
+ Hệ tiêu hoá: hay gặp nôn, ỉa chảy, ậm ạch, đầy hơi, khó tiêu, giảm nhu động ruột gây giãn quai ruột, viêm tuỵ cấp, viêm tuyến nước bọt, ....
2.1.2 Bệnh xơ cứng bì hệ thống
- Tổn thương da: Phù nề lan tỏa bàn tay, bàn chân thường gặp ở giai đoạn sớm, trước khi có tổn thương xơ cứng tiến triển (tổn thương thường nặng ở bàn tay, cẳng tay, đầu mặt cổ trước các vùng khác). Bộ mặt đặc trưng: mất nếp nhăn, bộ mặt vô cảm. Tăng giảm sắc tố, da màu muối tiêu.
- Calci hóa da: Các tổn thương này có thể thấy rõ trên phim chụp X quang. Tổn thương thường gặp nhất ở các ngón tay đặc biệt là phía gan tay của đốt giữa, dọc xương sống, giữa các đốt sống, quanh đầu gối, mu chân và quanh khớp khuỷu.
- Tổn thương mạch máu: hiện tượng Raynaud’s, loét ngón, bất thường mao mạch nền móng, giãn mạch.
- Tổn thương nội tạng:
+ Tổn thương phổi: Tổn thương phổi thường gặp biểu hiện dưới hai bệnh chính là bệnh phổi kẽ và tăng áp lực động mạch phổi làm giảm chức năng hô hấp, khó thở.
+ Tổn thương đường tiêu hoá: trào ngược dạ dày thực quản, tăng sinh vi khuẩn đường ruột và bán tắc ruột mạn tính. Các triệu chứng phổ biến khác có thể gặp bao gồm: nuốt nghẹn, khản giọng, ho, táo bón và tiêu chảy xen kẽ …
+ Tổn thương thận: thường không có biểu hiện lâm sàng. Cơn kịch phát thận thường xảy ra ở giai đoạn sớm của bệnh học do tăng huyết áp nặng, bệnh mạch máu, thiếu máu tan máu và giảm tiểu cầu, phù phổi, đau đầu, mờ mắt, bệnh não do cao huyết áp.
+ Tổn thương cơ xương khớp: đau nhiều khớp và không có biến dạng khớp. Biểu hiện tổn thương cơ được đánh giá bằng các dấu hiệu lâm sàng như cứng, teo cơ, xuất hiện khi có tổn thương da nặng.
+ Ngoài các tổn thương hay gặp trên, bệnh nhân có thể gặp tổn thương thương các cơ quan khác như tim, hệ thống thần kinh, sinh dục
2.1.3. Bệnh viêm da cơ/viêm đa cơ
- Tổn thương da: là những dát màu đỏ tím khu trú ở mi mắt trên, sưng, phù nề tạo nên dấu hiệu “Heliotrope”, dát đỏ tím vùng da hở như tam giác cổ áo (V-sign) hoặc vùng lưng (Shawl sign), đùi (Holster sign), các sẩn hay mảng sẩn ở mu các khớp ngón tay và bàn tay, khuỷu tay, khớp gối, mắt cá chân (sẩn Gottron), nếu tổn thương này là dát thì được gọi là dấu hiệu Gottron (Gottron’s signs), dấu hiệu bàn tay người thợ cơ khí (dày sừng, tăng sắc tố thành dải ở mặt trong và mặt bên các ngón tay).
- Tổn thương cơ: đau cơ, yếu cơ chủ yếu xảy ra ở các cơ gốc chi. Trường hợp nặng có thể lan tỏa ra toàn thân, gây nên hiện tượng nói khó, nuốt khó, khó thở, táo bón…
- Hiện tượng Raynaud: gặp khoảng 10% những bệnh nhân viêm bì cơ người lớn, nhưng lại rất hiếm gặp ở trẻ em.
- Tổn thương viêm khớp: có thể gặp, nhưng viêm khớp nặng có ăn mòn khớp thì hiếm gặp.
- Lắng đọng canxi: hay gặp ở nhóm trẻ em , vị trí hay gặp là ở vùng cạp quần, quanh khuỷu tay, quanh các đốt ngón tay, có những trường hợp dấu hiệu lắng đọng canxi lan tỏa nhiều nơi.
- Những tổn thương khác: viêm phổi kẽ, xơ phổi, tăng áp lực động mạch phổi. Viêm cơ tim, xơ cơ tim dẫn đến suy tim ít gặp. Tổn thương thận hiếm gặp.
2.1.4. Bệnh viêm khớp dạng thấp
- Tổn thương khớp:
+ Đau, sưng khớp có tính chất đối xứng, thường ở các khớp nhỏ và nhỡ như cổ tay, bàn ngón tay, ngón gần, khuỷu, vai, háng, gối, cổ chân, bàn chân. Tình trạng cứng khớp buổi sáng thường kéo dài trên 1 giờ.
+ Nếu không được điều trị sớm, đầy đủ, ngui bệnh sẽ bị dính và biến dạng các khớp viêm do tổn thương phá hủy khớp, gân, dây chằng từ đó gây bán trật khớp, tàn phế. Các kiểu biến dạng thường gặp gồm có: bàn tay gió thổi, cổ tay hình lưng lạc đà, ngón tay người thợ thùa khuyết, ngón tay hình cổ cò, hội chứng đường hầm cổ tay....
+ Viêm khớp dạng thấp phá huỷ làm tổn thương đến hệ khớp gồm 4 giai đoạn:
• Giai đoạn I: viêm màng trên khớp dẫn đến sưng khớp và đau khớp.
• Giai đoạn II: trong giai đoạn này có sự gia tăng và lan truyền của viêm trong mô. Mô viêm bắt đầu phát triển ảnh hưởng đến không gian khoang khớp và trên sụn, dần dần phá hủy sụn khớp và khớp bắt đầu thu hẹp do mất sụn. Trong giai đoạn này, thường không có dị dạng khớp,
• Giai đoạn III: Đây là giai đoạn nặng. Sự mất đi sụn khớp trong các khớp bị tổn thương làm lộ xương dưới sụn. Bệnh nhân thường đau khớp, sưng tấy, hạn chế chuyển động, cứng khớp vào buổi sáng, suy nhược cơ thể, teo cơ, hình thành các nốt sẩn dị dạng.
• Giai đoạn IV: Giai đoạn IV được gọi là giai đoạn cuối, quá trình viêm giảm đi và hình thành các mô xơ và xương chùng (xương kết hợp) dẫn đến việc ngừng chức năng khớp
- Tổn thương cơ quan khác: do tổn thương da, mắt, phổi, tim và mạch máu
2.1.5 Hội chứng Sjogren
Là một rối loạn tự miễn dịch mãn tính xảy ra khi hệ thống miễn dịch tấn công các tuyến tạo ra độ ẩm trong mắt, miệng và các bộ phận khác của cơ thể.
- Khô mắt: gây cảm giác bỏng, ngứa thường gặp. Tình trạng khô mắt có thể gây mờ mắt hoặc nhạy cảm với ánh sáng.
- Khô miệng: gây khó chịu và khó khăn khi nuốt, nói và rối loạn vị giác. Tăng tỉ lệ sâu răng và nhiễm trùng miệng họng (nhiễm nấm,vi khuẩn, herpes…)
- Khô niêm mạc khác: đường mũi, cổ họng, niêm mạc âm đạo.
- Tổn thương cơ quan: đau khớp, đau cơ có thể kèm yếu cơ tứ chi. Khó thở, ho khan ít gặp.
2.2. Một số hội chứng trùng lắp thường gặp
2.2.1. Hội chứng trùng lắp giữa xơ cứng bì hệ thống và lupus ban đỏ hệ thống
Chiếm khoảng 26,8% trong số các trường hợp. Đặc điểm lâm sàng của cả xơ cứng bì hệ thống và lupus ban đỏ hệ thống với biểu hiện
- Tổn thương da: có thể gặp cả tổn thương da của lupus và xơ cứng bì như: dát đỏ cánh bướm cấp tính ở mặt, tổn thương dạng vòng, dạng sẩn, dạng đĩa của lupus ban đỏ kèm tổn thương dày da ở đầu ngón hoặc dày da lan tỏa của xơ cứng bì
- Viêm đa màng, viêm khớp, hoại tử xương viêm mạch, viêm cầu thận lupus,...
- Hội chứng Raynaud, giãn mạch quanh móng.
- Tổn thương các cơ quan khác: thận, phổi…
2.2.2. Hội chứng trùng lắp giữa xơ cứng bì hệ thống và viêm bì cơ
Đặc điểm lâm sàng chủ yếu thường gặp là hội chứng Raynaud, viêm khớp, viêm cơ thường nhẹ. Tổn thương dày da xơ cứng của xơ cứng bì hoặc các dát đỏ tím, sẩn Gottron, heliotrope... của viêm bì cơ.
2.2.3. Hội chứng trùng lắp giữa lupus ban đỏ hệ thống và viêm khớp dạng thấp
Hội chứng này còn có tên gọi khác là hội chứng Rhupus. Triệu chứng khớp thường nổi bật, hay gặp viêm đau các khớp, biến dạng cổ thiên nga và lệch trụ không ăn mòn cùng với các biểu hiện cơ quan khác của lupus như tổn thương da, viêm cầu thận, viêm thanh mạc với tỉ lệ thấp và ít nghiêm trọng.
2.2.4. Hội chứng trùng lắp giữa lupus ban đỏ hệ thống và viêm bì cơ
Tổn thương da biểu hiện của một trong hai hoặc cả hai bệnh lupus ban đỏ và viêm bì cơ.
2.3. Cận lâm sàng
2.3.1. Tự kháng thể
- Kháng thể kháng nhân (anti ANA) thường dương tính
- Kháng thể đặc trưng cho các bệnh mô liên kết thường gặp:
+ Bệnh Lupus ban đỏ hệ thống: kháng thể kháng chuỗi kép (anti dsDNA), anti Smith, kháng thể kháng phospholipid
+ Bệnh Xơ cứng bì hệ thống: kháng thể kháng centrome, kháng thể kháng Topoisomerase I (anti Scl-70), kháng thể kháng RNA polymerase I, II, III.
+ Bệnh viêm da/đa cơ: kháng thể kháng synthetase, kháng thể kháng Jo-1, kháng thể PL-7, PL-1, kháng thể kháng Ku, MDA5, …
+ Bệnh viêm khớp dạng thấp: yếu tố dạng thấp (RF), kháng thể kháng CCP2 (cyclic citrullinated peptide-2), kháng thể kháng CarP (anti-carbamylated protein).
+ Hội chứng Sjogren: thường gặp kháng thể kháng Ro (SSA), kháng thể kháng La (SSB), yếu tố dạng thấp RF.
- Kháng thể thường gặp trong hội chứng trùng lắp:
Kháng thể kháng U1-RNP hoặc kháng thể kháng RNP/SM dương tính trong bệnh mô liên kết hỗn hợp.
- Một số kháng thể trong từng hội chứng trùng lắp:
+ Hội chứng trùng lắp lupus ban đỏ và xơ cứng bì có thể gặp kháng thể kháng centromere, kháng thể kháng PM/Scl, kháng thể kháng Ro52
+ Hội chứng trùng lắp lupus ban đỏ và viêm da/đa cơ thường gặp kháng thể anti RNP, anti Sm
+ Hội chứng trùng lắp lupus và viêm khớp dạng thấp có kháng thể kháng CCP - và được coi như là kháng thể đặc trưng.
+ Hội chứng trùng lắp Xơ cứng bì và viêm da cơ có thể gặp kháng thể kháng Ku và kháng thể kháng PM/Scl. Hội chứng trùng lắp xơ cứng bì và viêm khớp dạng thấp thường gặp anti ACPA và yếu tố dạng thấp RF.
2.3.2. Xét nghiệm tổn thương các cơ quan
Tùy từng bệnh lý trong hội chứng trùng lắp mà đề xuất các xét nghiệm kiểm tra các tổn thương cơ quan.
- Máu lắng, protein C phản ứng tăng.
- Công thức máu, thiếu máu không phục hồi không phục hồi do quá trình viêm mạn tính và/ hoặc suy thận.
- Sinh hóa máu: chức năng gan, thận, men cơ có thể biến đổi nếu có tổn thương cơ quan. Giảm albumin, protein trong trường hợp tổn thương thận hoặc suy kiệt. Đường máu, mỡ máu, điện giải đồ, acid uric cần thiết theo dõi điều trị.
- Xét nghiệm nước tiểu
- Tổng phân tích nước tiểu: protein niệu, hồng cầu niệu, trụ niệu...
- Định lượng protein niệu 24h
- Xquang ngực, cắt lớp vi tính ngực độ phân giải cao phát hiện tổn thương xơ phổi, tràn dịch màng phổi, màng tim
- Đo chức năng hô hấp
- Siêu âm tim: tràn dịch màng ngoài tim, bệnh cơ tim, suy tim sung huyết, tăng áp lực động mạch phổi.
- Điện tim: rối loạn nhịp.
- Xquang, siêu âm các khớp
- Soi mao mạch đầu chi: có thể thấy giảm số lượng và co thắt các mao mạch đầu chi. Giãn mạch nền móng, mao mạch khổng lồ, xuất huyết.
- Sinh thiết da, sinh thiết cơ
- Test Schirmer thấy sản xuất không đủ nước mắt để giữ ẩm.
2.4. Chẩn đoán xác định
Chẩn đoán hội chứng trùng lắp bệnh mô liên kết khi bệnh nhân có đầy đủ tiêu chuẩn chẩn đoán đồng thời của ít nhất 2 bệnh trong số các bệnh mô liên kết cùng lúc hoặc khác thời điểm trên cùng một bệnh nhân (SSc, SLE, viêm da cơ, viêm khớp dạng thấp, hội chứng Sjogren).
2.5. Chẩn đoán phân biệt
- Lupus ban đỏ hệ thống
- Viêm khớp dạng thấp.
- Viêm đa cơ/ viêm da cơ
- Xơ cứng bì hệ thống
- Bệnh mô liên kết hỗn hợp tự miễn khác
- Bệnh mô liên kết hệ thống không xác định
3. ĐIỀU TRỊ
3.1. Nguyên tắc điều trị
- Điều trị theo phác đồ điều trị của các bệnh lý có mặt trong hội chứng trùng lắp. Tùy từng thương trường hợp cụ thể và tổn cơ quan mà lựa chọn điều trị ưu tiên.
- Sử dụng các thuốc ức chế miễn dịch, các thuốc khác liệu pháp hỗ trợ
- Điều trị tấn công kết hợp điều trị và theo dõi duy trì
3.2. Điều trị cụ thể
Tùy từng tổn thương cơ quan mà lựa chọn điều trị khác nhau.
Bảng 1: Điều trị các cơ quan bị tổn thương
Tổn thương
|
Điều trị
|
Bệnh phổi kẽ
|
- Cyclophosphamid và mycophenolat mofetil có hiệu quả tương đương trong cải thiện chức năng hô hấp (đặc biệt là chỉ số dung tích sống gắng sức - FVC).
- Azathioprin hoặc mycophenolat mofetil nên được xem xét sau cyclophosphamid để duy trì sự cải thiện chức năng phổi.
- Ghép tế bào gốc tạo máu trong trường hợp bệnh tiến triển nhanh có nguy cơ suy nội tạng (không có chỉ định trong tổn thương phổi kẽ nặng).
- Ghép phổi trong trưởng hợp nặng
|
Tăng áp lực động mạch phổi
|
- Chất đối kháng thụ thể endothelin như ambrisentan, bosentan, macitentan.
- Thuốc ức chế Phosphodiesterase-5 (PDE-5) như sildenafil, tadalafil,…
- Chất kích thích guanylate cyclase hòa tan như riociguat
- Epoprostenol tĩnh mạch trong trường hợp nặng (tăng áp lực động mạch phổi loại III và IV).
- Các chất tương tự prostacyclin như iloprost, treprostinil,…
|
Tổn thương thận
|
- Thuốc ức chế men chuyển giúp cải thiện protein niệu và cơn kịch phát thận
- Corticosteroid và ức chế miễn dịch khác như mycophenolat mofetil, azathioprin, cyclosprin được lựa chọn khi có thương thận
- Bệnh nhân Xơ cứng bì: corticosteroid liều cao có liên quan đến nguy cơ cơn kịch phát thận cao hơn nên phải theo dõi huyết áp và chức năng thận. Các thuốc huyết áp khác có thể xem xét để kiểm soát tăng huyết áp kháng trị trong cơn kịch phát thận.
|
Da
|
- Tổn thương da lupus, viêm da cơ: corticosteroid và ức chế calcineurin bôi tại chỗ. Thuốc chống sốt rét tổng hợp, corticosteroid toàn thân có hiệu quả điều trị tổn thương da
- Tổn thương da xơ cứng bì: methotrexat cải thiện tổn thương da trong xơ cứng bì hệ thống lan tỏa sớm. Các lựa chọn khác bao gồm: mycophenolat mofetil , azathioprin, cyclophosphamid.
- Giãn mạch: laser hoặc IPL (Intense Pulsed Light).
- Tại chỗ: kem dưỡng ẩm da, chống nắng
|
Cơ
|
- Điều trị sớm tình trạng viêm cơ bằng corticosteroid toàn thân
- Thuốc ức chế miễn dịch khác: cyclophosphamid, mycophenolat mofetil, azathioprin phối hợp
- IVIG và rituximab cân nhắc sử dụng trong trường hợp tổn thương cơ nặng, đáp ứng kém với ức chế miễn dịch
|
Khớp
|
- Đau khớp: giảm đau các khớp bằng thuốc chống viêm không steroid
- Corticosteroid toàn thân, methotrexat được cân nhắc sử dụng trong trường hợp không đáp ứng với giảm đau NSAID
- Thuốc sinh học: ức chế TNFα có thể được sử dụng trong trường hợp hội chứng trùng lắp có viêm khớp dạng thấp.
|
Hiện tượng Raynaud
|
- Chẹn kênh canxi loại dihydropyridin, thường là nifedipine đường uống, được coi là liệu pháp đầu tay.
- Thuốc ức chế PDE-5.
- Iloprost truyền tĩnh mạch với các trường hợp Raynaud nặng, không đáp ứng với thuốc uống.
- Thuốc ức chế tái hấp thu serotonin chọn lọc như fluoxetine.
- Phẫu thuật cắt thần kinh giao cảm ở ngón tay (có hoặc không kết hợp với tiêm botulinum toxin) nên được xem xét ở những trường hợp nặng hoặc kháng trị
|
Loét ngón
|
- Iloprost truyền tĩnh mạch: loét ngón nặng đang hoạt động
- Thuốc ức chế PDE-5
- Bosentan giúp giảm số lượng loét ngón mới, đặc biệt ở bệnh nhân không đáp ứng với thuốc chẹn kênh canxi, thuốc ức chế PDE-5 hoặc iloprost
- Phẫu thuật cắt thần kinh giao cảm ở ngón tay (có hoặc không kết hợp với tiêm botulinum toxin) cũng được xem xét ở những trường hợp nặng hoặc kháng trị
|
Dạ dày ruột
|
- Điều trị trào ngược dạ dày-thực quản và phòng ngừa loét, hẹp thực quản: thuốc ức chế bơm proton
- Thuốc prokinetic để kiểm soát các rối loạn vận động có triệu chứng (chứng khó nuốt, GERD, no sớm, chướng bụng, giả tắc ruột,...)
- Rối loạn tiêu hóa trong xơ cứng bì: Kháng sinh đường uống phổ rộng, ngắt quãng hoặc luân phiên để điều trị quá phát vi khuẩn đường ruột có triệu chứng. Thuốc chống tiêu chảy (ví dụ như loperamid) hoặc thuốc nhuận tràng có thể sử dụng để kiểm soát triệu chứng.
|
Canxi hóa
|
- Biến chứng nhiễm trùng nên được phát hiện và điều trị sớm
- Cân nhắc phẫu thuật với các trường hợp nặng, dai dẳng, ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng vận động và chất lượng cuộc sống.
|
Khô niêm mạc
|
- Giảm viêm niêm mạc mắt: thuốc nhỏ mắt duy trì (cyclosporin, lifitegrast), nước mắt nhân tạo. Can thiệp thủ thuật nhãn khoa giúp giảm khô mắt
- Tăng sản xuất nước bọt, nước mắt: thuốc pilocarpine, cevimeline
- Chất bôi trơn âm đạo
|
3.3. Theo dõi điều trị
Cần khám và đánh giá tổn thương các cơ quan và triệu chứng theo dõi tác dụng phụ của thuốc điều trị. Các xét nghiệm cần chỉ định mỗi 1 đến 3 tháng /lần khi tái khám:
- Xét nghiệm tế bào máu ngoại vi, tốc độ máu lắng
- Chức năng gan, thận, men cơ, mỡ máu, protein, albumin máu
- Tổng phân tích nước tiểu.
- Chụp Xquang ngực, chụp cắt lớp vi tính phân giải cao phổi, siêu âm tim, điện tim, siêu âm ổ bụng, siêu âm hạch khi có nghi ngờ tổn thương,…
- Xquang khớp, siêu âm khớp
- Xét nghiệm miễn dịch làm lại mỗi 6 tháng
- Xét nghiệm và theo dõi các tác dụng không mong muốn của orticosteroid và các thuốc ức chế miễn dịch: điện giải đồ, calci máu, glucose máu, mỡ máu, cortisol máu... phát hiện tình trạng nhiễm trùng, tăng huyết áp.
4. PHÒNG BỆNH
- Nghỉ ngơi hợp lý, tránh vận động gắng sức gây gánh nặng lên tổn thương tim, phổi, cơ khớp.
- Kiểm soát tình trạng Raynaud: bệnh nhân mặc ấm, đi găng tay, tất chân, không hút thuốc lá, không sử dụng các thuốc có tính chất co mạch (amphetamin, ergotamin…)
- Dùng các loại xà phòng ít gây khô da, xoa kem làm mềm da, xoa bóp da thường xuyên.
- Chống nắng bằng quần áo, mũ nón bảo hộ và kem chống nắng đối với các tổn thương da nhạy cảm ánh nắng của lupus và viêm bì cơ
- Kiểm soát tình trạng trào ngược dạ dày - thực quản: bệnh nhân nên ăn thành nhiều bữa nhỏ, không ăn quá no, nên nằm đầu cao, không nằm ngay sau khi ăn, tránh lạm dụng cà phê, thuốc lá và các chất kích thích khác.
- Hướng dẫn tập thể dục phù hợp với tình trạng sức khỏe, tập thở và xoa bóp toàn thân thường xuyên.
- Tái khám và dùng thuốc thường xuyên ngăn chặn đợt tiến triển của bệnh.
|