3.2.1. Đánh giá tăng trưởng
Từ khi sinh ra cho đến dưới 24 tháng tuổi, trẻ cần đạt tiêu chuẩn theo biểu đồ tăng trưởng của WHO bao gồm:
+ Chiều dài nằm: Chiều dài nằm (từ đầu-gót)
- Chiều dài bình thường tăng thêm khoảng 30% khi 5 tháng và > 50% khi 12 tháng (tăng khoảng 25 cm so với lúc sinh).
Bảng 2. Tốc độ tăng trưởng chiều cao
Tháng tuổi
|
Tốc độ tăng chiều cao
|
< 6 tháng
|
2,5cm/tháng
|
7-12 tháng
|
1,3 cm/tháng
|
13 tháng - < 24 tháng
|
0,9-1,2 cm/tháng
|
+ Cân nặng nên được đo mỗi lần thăm khám. Cân nặng tăng gấp đôi khi sinh lúc 5 tháng, tăng gấp ba lần lúc 12 tháng và gần gấp bốn lần lúc 2 tuổi.
+ Chu vi vòng đầu phải được đo tại mỗi lần khám trong vòng 24 tháng. Vòng đầu phản ánh kích thước não bộ và thường được đo đến 36 tháng. Khi sinh ra, não bộ trẻ đạt khoảng 25% kích thước não người lớn, và vòng đầu trung bình 35 cm. Vòng đầu tăng trung bình 1 cm/tháng trong năm thứ nhất; tăng trưởng nhanh hơn trong 8 tháng đầu, và đến 12 tháng, não bộ đã hoàn thành một nửa sự tăng trưởng sau sinh của nó và đạt 75% kích thước não bộ người lớn. Vòng đầu tăng 3,5 cm trong 2 năm tiếp theo; đạt được 80% kích thước não người lớn ở tuổi lên 3 và 90% khi 7 tuổi.
+ Chu vi vòng cánh tay
- Sự phát triển kém hoặc suy mòn các cơ là những biểu hiện chính của suy dinh dưỡng thiếu protein-năng lượng, nhất là trẻ nhỏ. Trong thực hành dinh dưỡng, đánh giá khối lượng cơ thường được thông qua vòng đo trực tiếp các chi.
- Tốc độ tăng trưởng cần được theo dõi bằng cách sử dụng đường cong tăng trưởng theo giới với bách phân vị; độ lệch của các tham số.
|