DỊCH VỤ SỨC KHỎE THÂN THIỆN VỚI VỊ THÀNH NIÊN VÀ THANH NIÊN VTN/TN cần một dịch vụ thân thiện, phù hợp và được chính VTN/TN chấp nhận. Các đặc điểm quan trọng nhất của dịch vụ sức khỏe thân thiện với VTN/TN bao gồm tính riêng tư, bảo mật, dễ tiếp cận với cơ sở và hệ thống dịch vụ, thái độ tôn trọng và không phán xét của người cung cấp dịch vụ, chi phí và các thủ tục hành chính thuận tiện, phù hợp với quy định cũng như đáp ứng được nhu cầu-mong muốn của VTN/TN. Trong trường hợp thực hiện thủ thuật, phẫu thuật (bao gồm cả phá thai nội khoa) đối với VTN dưới 16 tuổi, phải có đơn cam kết của bố hoặc mẹ hoặc người giám hộ. Trường hợp thăm khám xác định tổn thương do bạo hành, cần tuân thủ các quy định pháp luật và chuyên môn. - Khái niệm dịch vụ sức khỏe thân thiện với VTN/TN
Có nhiều định nghĩa về dịch vụ sức khỏe thân thiện với VTN/TN, tuy vậy về khái niệm thì tương đối thống nhất. Theo Tổ chức Y tế thế giới, các dịch vụ sức khỏe thân thiện với VTN/TN là “các dịch vụ có thể tiếp cận được và phù hợp với VTN/TN”. Dịch vụ sức khỏe thân thiện với VTN/TN cần đảm bảo các tiêu chuẩn chính như địa điểm thuận tiện, giá cả phù hợp (có thể chi trả được hoặc miễn phí nếu cần thiết), an toàn, phục vụ theo phương cách mà VTN/TN chấp nhận được nhằm đáp ứng nhu cầu của VTN/TN và khuyến khích các em trở lại cơ sở y tế khi cần cũng như giới thiệu về dịch vụ tới bạn bè. - Lý do cần triển khai dịch vụ sức khỏe thân thiện với VTN/TN
- VTN/TN là nhóm chiếm ưu thế về số lượng trong cơ cấu dân số, là những chủ nhân hiện tại và tương lai của đất nước. Đầu tư cho VTN/TN là đầu tư cho tương lai. - Việc CSSK VTN/TN sẽ góp phần giảm bệnh tật và tỷ lệ tử vong hiện tại và tương lai, giảm gánh nặng bệnh tật và các chi phí y tế, chi phí xã hội. - VTN/TN đặt niềm tin vào cán bộ y tế, đồng nghĩa với việc các cơ sở y tế có lợi thế trong việc tiếp cận và cung cấp dịch vụ cho các em. Tuy nhiên trên thực tế, tỷ lệ VTN/TN đến với các cơ sở y tế công lập còn ít, do vậy các cơ sở công lập cần cải thiện chất lượng dịch vụ, làm cho dịch vụ trở nên thân thiện hơn, phù hợp hơn với VTN/TN. - Khi các dịch vụ CSSK chưa sẵn có hoặc khó tiếp cận được VTN/TN thì chúng ta đã để lỡ hàng loạt cơ hội ngăn ngừa các hành vi có hại cho sức khỏe, để phát hiện, xử trí kịp thời những hành vi và hậu quả của những hành vi này. - Các điều kiện cần có của một dịch vụ sức khỏe thân thiện với VTN/TN
- VTN/TN có khả năng tiếp cận dễ dàng. - Hệ thống các dịch vụ cơ bản, có chất lượng, bền vững và liên tục. - Đảm bảo tính riêng tư và tin cậy. - Cán bộ cung cấp dịch vụ có thái độ tích cực, ủng hộ và được đào tạo, biết cách làm việc với VTN/TN. - Có sự tham gia của VTN/TN trong thiết kế chương trình và phản hồi thường xuyên. - Có chính sách quảng bá và thu phí phù hợp. - Có hệ thống giám sát đánh giá thường xuyên và hiệu quả. - Các đặc điểm cơ bản của các dịch vụ sức khỏe thân thiện với VTN/TN
4.1. Về cơ sở - Vị trí thuận tiện đối với VTN. - Có sơ đồ, biển chỉ dẫn rõ ràng. - Dành đủ diện tích và đảm bảo tính riêng tư kín đáo. - Giờ mở cửa thuận tiện với VTN/TN. - Môi trường thoải mái và an toàn với VTN/TN: bài trí nhẹ nhàng và phù hợp sở thích của VTN/TN, cảnh quan xung quanh khu vực dịch vụ… 4.2. Về người cung cấp dịch vụ - Có thái độ tích cực và ủng hộ VTN/TN. - Có thái độ tôn trọng và đồng cảm với VTN/TN. - Được đào tạo chuyên biệt để làm việc với VTN/TN. - Đảm bảo tính riêng tư, bảo mật khi tiếp xúc và cung cấp dịch vụ cho VTN/TN. - Được bố trí và sắp xếp đủ thời gian tiếp xúc với khách hàng VTN/TN. - Có sự cam kết cao. - Có sự tham gia của các tư vấn viên đồng đẳng (nếu có thể được). 4.3. Về tổ chức cung cấp dịch vụ - Đón tiếp và cung cấp dịch vụ
- Giảm thời gian chờ đợi. - Phí dịch vụ hợp lý. - Có đầy đủ và đồng bộ các dịch vụ. - Sẵn sàng đón tiếp cả nữ và nam VTN/TN. - Trì hoãn thăm khám tiểu khung, bộ phận sinh dục đến khi chuẩn bị tốt tâm lý. - Chú trọng đặc biệt tới tư vấn. - Chú trọng yếu tố giới và bình đẳng giới. - Sẵn có các tài liệu được thiết kế phù hợp với các nhu cầu cũng như sở thích của VTN/TN và họ có thể lấy mang về một cách thuận tiện, dễ dàng. - Truyền thông giáo dục và cung cấp thông tin thông qua các kênh phù hợp với VTN/TN (Các hội/nhóm đồng đẳng, internet, mạng xã hội…). - Phổ biến rộng rãi các cơ sở dịch vụ chăm sóc SKSS/SKTD, các cơ sở cung cấp dịch vụ khám và điều trị NKLTQĐTD/HIV cho VTN/TN và tạo niềm tin cho họ. - Có quy định riêng nhằm phối hợp các bộ phận trong cùng một cơ sở cung cấp dịch vụ theo “chuỗi dịch vụ” để tạo điều kiện cho VTN/TN có thể sử dụng được tối đa các dịch vụ. - Có các chương trình vận động cộng đồng nhằm tạo môi trường chính sách và xã hội ủng hộ cho việc chăm sóc SKSS/SKTD của VTN/TN. - Có cơ chế liên kết và chuyển tuyến giữa các cơ sở cung cấp dịch vụ khác nhau trong cùng một phạm vi địa bàn hoặc các lĩnh vực can thiệp cần thiết. - Khuyến khích sự tham gia của VTN/TN trong quá trình thông tin, quảng bá, tư vấn và thiết kế, đánh giá giám sát chương trình. - Khuyến khích các loại hình hoạt động khác nhau ngay tại cơ sở cung cấp dịch vụ và tại cộng đồng như các hoạt động thảo luận nhóm, sinh hoạt câu lạc bộ, nói chuyện chuyên đề… - Các loại dịch vụ chăm sóc SKSS/SKTD thân thiện với VTN/TN
5.1. Thông tin và tư vấn về SKSS và giới tính, về kỹ năng sống, tình dục, tình dục an toàn, tư vấn về bạo hành và xâm hại tình dục. 5.2. Các dịch vụ lâm sàng - Khám, chăm sóc sức khỏe sinh sản, khám tiền hôn nhân. - Chăm sóc trước, trong và sau sinh. - Phá thai an toàn và chăm sóc sau phá thai. - Quản lý và điều trị các trường hợp NKĐSS. - Quản lý và ngăn ngừa HIV lây truyền từ mẹ sang con. - Cung cấp các biện pháp tránh thai. - Thăm khám và điều trị các vấn đề liên quan đến bạo hành và xâm hại tình dục. 5.3. Các dịch vụ cận lâm sàng: xét nghiệm thai, xét nghiệm các bệnh LTQĐTD, HIV, các xét nghiệm và siêu âm, thăm dò chức năng cần thiết trong lĩnh vực SKSS/SKTD tùy theo từng cơ sở. 5.4. Các dịch vụ chuyển tuyến và hỗ trợ chuyển tuyến: bao gồm cả các cơ sở truyền thông, tư vấn và cung cấp dịch vụ trong các lĩnh vực có liên quan như: - Các cơ sở chăm sóc SKSS/SKTD. - Các cơ sở làm việc về HIV/AIDS: tư vấn, xét nghiệm, phòng ngừa lây nhiễm HIV và chăm sóc người có HIV, điều trị… - Các cơ sở tư vấn và điều trị các NKĐSS. - Các cơ sở làm việc với nạn nhân bị bạo hành hoặc lạm dụng tình dục. - Các cơ sở tư vấn và điều trị những vấn đề về tâm lý, tâm thần. - Các cơ sở cung cấp thông tin, tư vấn và các dịch vụ hỗ trợ VTN/TN trong các lĩnh vực khác như: pháp luật, giới thiệu việc làm, hôn nhân và gia đình… - Các bước cần tiến hành trong quá trình xây dựng kế hoạch và triển khai cung cấp các dịch vụ sức khỏe thân thiện với VTN/TN
- Đánh giá thực trạng: đánh giá nhu cầu và các vấn đề SKSS/SKTD của VTN/TN địa phương, thực trạng và năng lưc của cơ sở y tế… - Lập kế hoạch cụ thể cho các hoạt động chuẩn bị và triển khai dựa trên đánh giá nhu cầu thực tế. - Triển khai các hoạt động nhằm làm cho dịch vụ trở nên thân thiện hơn với VTN/TN: cải tạo cơ sở, đào tạo nhân sự, tài liệu truyền thông, thu thập ý kiến đóng góp hoặc phản hồi từ khách hàng VTN/TN…
|