Logo Xem trang đào tạo trực tuyến arrow1
space


Nghe kém dẫn truyền

(Trở về mục nội dung gốc: ICPC )

Nghe kém dẫn truyền xảy ra khi có sự cản trở trong việc truyền âm thanh từ tai ngoài đến tai trong. Dưới đây là những nguyên nhân thường gặp:

I. Tắc nghẽn ống tai ngoài: 

 Ráy tai: 

  •  Triệu chứng: Nghe kém nhẹ, cảm giác đầy tai, có thể gây ngứa tai. 
  •  Điều trị: Lấy ráy tai bằng các phương pháp như bơm rửa, hút ráy tai hoặc dụng cụ chuyên dụng. 
  •  Theo dõi: Không cần theo dõi đặc biệt sau khi lấy ráy tai, trừ khi có các yếu tố nguy cơ khác. 

 Viêm tai ngoài: 

  •  Triệu chứng: Đau tai, ngứa tai, sưng đỏ ống tai, có thể chảy dịch. 
  •  Điều trị: Tùy thuộc vào nguyên nhân (vi khuẩn, nấm,...) mà sử dụng thuốc kháng sinh/kháng nấm tại chỗ hoặc toàn thân. 
  •  Theo dõi: Theo dõi để kiểm tra tình trạng viêm và đảm bảo ống tai lành lặn. 

 Bít tắc chất sừng (Keratosis obturans): 

  •  Triệu chứng: Nghe kém dẫn truyền, cảm giác đầy tai, có thể đau tai. 
  •  Điều trị: Hút rửa ống tai thường xuyên. 
  •  Theo dõi: Theo dõi định kỳ để kiểm tra tình trạng bít tắc và ngăn ngừa tái phát. 

 U tai ngoài: 

  •  Triệu chứng: Nghe kém dẫn truyền, có thể đau tai, chảy máu tai, xuất hiện khối u trong ống tai. 
  •  Điều trị: Phẫu thuật cắt bỏ u, có thể kèm theo xạ trị/hóa trị. 
  •  Theo dõi: Theo dõi định kỳ để phát hiện sớm tái phát.

II. Bệnh lý tai giữa: 

 Viêm tai giữa thanh dịch (OME): 

  •  Triệu chứng: Nghe kém nhẹ đến trung bình, cảm giác đầy tai, ù tai, cảm giác lạo xạo trong tai. 
  •  Điều trị: Thuốc kháng histamin, thuốc co mạch mũi, có thể sử dụng kháng sinh nếu nghi ngờ nhiễm trùng, đặt ống thông khí tai giữa nếu tình trạng kéo dài. 
  •  Theo dõi: Theo dõi định kỳ để kiểm tra tình trạng dịch tai giữa, chức năng nghe và chức năng vòi Eustachian. 

 Rối loạn chức năng vòi Eustachian: 

  •  Triệu chứng: Nghe kém nhẹ, cảm giác đầy tai, ù tai, cảm giác lụp bụp trong tai khi nuốt hoặc ngáp. 
  •  Điều trị: Thuốc co mạch mũi, luyện tập các bài tập giúp mở vòi Eustachian, có thể phẫu thuật nong vòi Eustachian trong trường hợp nặng. 
  •  Theo dõi: Theo dõi định kỳ để kiểm tra chức năng vòi Eustachian và chức năng nghe. 

 Viêm tai giữa cấp/mạn tính: 

  •  Triệu chứng: Đau tai, nghe kém, chảy dịch tai, sốt (ở giai đoạn cấp). 
  •  Điều trị: Kháng sinh, thuốc giảm đau, có thể phẫu thuật tùy thuộc vào mức độ tổn thương. 
  •  Theo dõi: Theo dõi để kiểm tra tình trạng viêm, chức năng nghe và nguy cơ biến chứng. 

 Thủng màng nhĩ: 

  •  Triệu chứng: Nghe kém, ù tai, có thể chảy dịch tai. 
  •  Điều trị: Theo dõi diễn tiến tự lành, phẫu thuật vá màng nhĩ nếu cần thiết. 
  •  Theo dõi: Theo dõi để kiểm tra tình trạng lành của màng nhĩ và chức năng nghe. 

 Cholesteatoma: 

  •  Triệu chứng: Nghe kém dẫn truyền, chảy dịch tai có mùi hôi, ù tai, chóng mặt. 
  •  Điều trị: Phẫu thuật. 
  •  Theo dõi: Theo dõi định kỳ để phát hiện sớm tái phát. 

 Xốp xơ tai (Otosclerosis): 

  •  Triệu chứng: Nghe kém dẫn truyền tiến triển từ từ, thường gặp ở người trẻ, có thể kèm theo ù tai. 
  •  Điều trị: Đeo máy trợ thính hoặc phẫu thuật. 
  •  Theo dõi: Theo dõi định kỳ để đánh giá mức độ nghe kém và hiệu quả điều trị. 

 Khối u tai giữa: 

  •  Triệu chứng: Nghe kém dẫn truyền, có thể đau tai, chảy máu tai, xuất hiện khối u trong tai giữa. 
  •  Điều trị: Phẫu thuật cắt bỏ u, có thể kèm theo xạ trị/hóa trị. 
  •  Theo dõi: Theo dõi định kỳ để phát hiện sớm tái phát. III. Bệnh lý chuỗi xương con: 

 Cố định/gián đoạn chuỗi xương con: 

  •  Triệu chứng: Nghe kém dẫn truyền, có thể do chấn thương, viêm tai giữa hoặc bẩm sinh. 
  •  Điều trị: Phẫu thuật chỉnh hình chuỗi xương con. 
  •  Theo dõi: Theo dõi để kiểm tra chức năng nghe và sự ổn định của chuỗi xương con sau phẫu thuật.

Trở về mục nội dung gốc: ICPC

  • Mục tiêu
  • Định nghĩa
  • Dịch tễ
  • Yếu tố nguy cơ
  • Nghe kém dẫn truyền
  • Nghe kém tiếp nhận
  • Những lưu ý khi dùng máy trợ thính
  • space
    Tài liệu đào tạo liên tục
    1-hình 1
    Lâm sàng

    5185/QĐ-BYT.....(xem tiếp)

    1-hình 1
    Cơn co giật không kèm theo sốt

    ICPC.....(xem tiếp)

    1-hình 1
    TRIỆT SẢN NỮ

    .....(xem tiếp)

    Kiến thức nhanh
    Loạn sản thất phải gây loạn nhịp (ARVD)
    Dùng thuốc
    tin cho bệnh nhân
    

    Hình ảnh

    khai giảng ngày 08/06/2025

    Chăm sóc bệnh nhân ngoại trú nhiều thách thức do bệnh tật đa dạng, dấu hiệu khó nhận biết sớm, nhiều yếu tố ảnh hưởng sức khỏe, thiếu nguồn lực ngoài bệnh viện. Vì vậy, bác sĩ cần trau dồi thêm kỹ năng y học gia đình để chẩn đoán và điều trị hiệu quả .  Khóa học giúp ôn tập - cung cấp kiến thức tiếp cận từng bước chẩn đoán - hướng dẫn điều trị các bệnh thường gặp trong khám bệnh ngoại chẩn. tham khảo thêm

    

    Phụ trách chuyên môn TS Võ Thành Liêm (thanhliem.vo@gmail.com)

    space