Điều trị không dùng thuốc bao gồm luyện tập thể lực, dinh dưỡng và thay đổi lối sống
7.3.1. Hoạt động thể lực
Tăng hoạt động thể lực giúp làm cải thiện đường huyết, kiểm soát cân nặng và giảm nguy cơ bệnh tim mạch. Kết hợp luyện tập thể lực với can thiệp dinh dưỡng sẽ có hiệu quả giảm HbA1c nhiều hơn.
a) Đánh giá trước khi tập thể dục
Trước khi bắt đầu chương trình luyện tập thể lực, BN đái tháo đường nên được kiểm tra các biến chứng có thể ảnh hưởng bởi vận động thể lực cường độ cao: bệnh mạch vành, bệnh võng mạc, bệnh thần kinh ngoại biên và biến chứng bàn chân đái tháo đường. Không tập thể dục nếu đường huyết >14,0 hoặc <5,5 mmol/L, hoặc cảm thấy đói, mệt.
b) Tập thể dục cho BN có biến chứng
- BN có biến chứng thần kinh ngoại biên, nên mang giày phù hợp khi tập thể dục, tự khám chân hàng ngày để ngăn ngừa và phát hiện loét chân.
- Thể dục không làm nặng lên biến chứng võng mạc không tăng sinh. Tuy nhiên, với BN có biến chứng võng mạc tăng sinh, nên tránh các hoạt động làm tăng huyết áp nhiều như cử tạ, thể thao đối kháng mạnh, vì các hoạt động này làm tăng khả năng xuất huyết dịch kính và bong võng mạc.
c) Tác dụng của thuốc đái tháo đường và thể dục
- Bệnh đang dùng insulin hoặc thuốc kích thích tiết insulin, hoạt động thể lực làm tăng nguy cơ hạ đường huyết. Do đó cần chú ý theo dõi đường huyết trước và sau tập.
- Để ngăn ngừa hạ đường huyết: cần giảm liều insulin, thuốc kích thích tiết insulin trước tập hoặc ăn thêm carbohydrate trước và trong khi tập thể lực.
- Nếu đường huyết thấp cần ăn thêm carbohydrate trước, trong lúc tập.
- Cần giáo dục BN xử trí hạ đường huyết do tập thể dục.
d) Thể dục khi đường huyết cao
- Trên đái tháo đường típ 1 có đường huyết cao do ngưng insulin và có ceton, thể dục có thể làm đường huyết tăng thêm. Không nên thể dục trong trường hợp này cho tới khi dùng đủ insulin và hết ceton.
- BN đái tháo đường típ 2 nếu thấy khoẻ và không có ceton, vẫn có thể thể dục và cần uống nước đầy đủ.
e) Khuyến cáo hoạt động thể lực cho đái tháo đường típ 2
- BN nên chọn hình thức hoạt động thể lực phù hợp mà có thể duy trì lâu dài. Đi bộ là hình thức vận động thuận tiện về thời gian và không tốn chi phí.
- Đối với đái tháo đường típ 2, chương trình luyện tập thể lực được giám sát cóhiệu quả cải thiện kiểm soát đường huyết, giảm nhu cầu thuốc uống đái tháo đường và insulin, giảm và duy trì cân nặng.
- Nên tập thể dục 5 ngày mỗi tuần, tốt nhất là thể dục hết các ngày trong tuần.
- Loại hình luyện tập thông dụng và dễ áp dụng nhất: đi bộ tổng cộng 150 phút mỗi tuần (hoặc 30 phút mỗi ngày), không nên ngưng luyện tập 2 ngày liên tiếp. Mỗi tuần nên tập kháng lực 2-3 lần (kéo dây thun, nâng tạ).
- Có thể thay thế bằng cách chia nhỏ thời gian tập thể dục trong ngày. Ví dụ: đi bộ sau 3 bữa ăn, mỗi lần 10-15 phút.
- Những hoạt động tăng tiêu thụ năng lượng hàng ngày có lợi cho kiểm soát đái tháo đường: làm vườn, đi bộ lên cầu thang, lau nhà,…
- Tránh ngồi kéo dài và mỗi 20 tới 30 phút nên đứng dậy đi lại.
- Một số hình thức thể dục khác có lợi ích như thể dục dưới nước phù hợp với người bị thoái hoá khớp: bơi lội, đi bộ nhanh trong nước.
7.3.2. Kiểm soát cân nặng
- Người thừa cân, béo phì cần giảm cân, mục tiêu giảm 5-10% trọng lượng cơ thể trong vòng 3-6 tháng. Do vậy mức năng lượng khẩu phần ăn cũng giảm dần, 250-500 kcal/ngày (giảm từng giai đoạn, không giảm đột ngột)
- Đạt được và duy trì mức cân nặng hợp lý
- Cân nặng lý tưởng = Chiều cao (m) X chiều cao (m) X 22
- Vòng eo < 80 cm (Nữ), vòng eo < 90 cm (Nam).
7.3.3. Dinh dưỡng
- Đảm bảo cung cấp đủ dinh dưỡng cân bằng cả về số lượng và chất lượng
- Chế độ ăn tăng năng lượng ở những BN gầy yếu.
- Không làm tăng đường huyết nhiều sau ăn, không làm hạ đường huyết xa bữa ăn.
- Duy trì hoạt động thể lực bình thường.
- Duy trì cân nặng hợp lý.
- Không làm tăng các yếu tố nguy cơ như: tăng huyết áp, rối loạn chuyển hóa Lipid máu.
- Không thay đổi quá nhanh và quá nhiều cơ cấu và khối lượng bữa ăn.
- Đơn giản không quá đắt tiền.
- Phù hợp với tập quán địa phương dân tộc
- Cân bằng năng lượng là: năng lượng ăn vào = năng lượng tiêu hao.
- Năng lượng được cung cấp từ thực phẩm:
Glucid: 50 – 60% tổng năng lượng
Lipid: 20 – 30% tổng năng lượng
Protein: 15 – 20% tổng năng lượng
- Có thể khởi đầu với mức năng lượng 20-30 kcal/kg cân nặng lý tưởng/ngày.
• Chất bột đường (Glucid)
- Nhu cầu:
+ Lượng Glucid ăn vào nên chiếm 50 – 60% tổng số năng lượng.
+ Tối thiểu: 130g Glucid/ngày.
- Khuyến cáo lựa chọn thực phẩm:
+ Bữa ăn nên sử dụng các thực phẩm chứa nhiều chất xơ như rau, đậu, các loại ngũ cốc nguyên hạt như gạo lứt/gạo lật, khoai củ, bánh mỳ đen, hoa quả.
+ Nên hạn chế các thức ăn chứa nhiều đường như bánh kẹo, mứt sấy khô, mật ong, hoa quả ngọt như mít, đu đủ, xoài, …
- Liên quan đến Chỉ số tăng đường huyết thực phẩm:
+ Các loại thực ăn mặc dù có lượng Glucid như nhau nhưng sau khi ăn sẽ làm tăng mức đường huyết khác nhau.
+ Khả năng làm tăng đường huyết sau ăn khi ăn được gọi là chỉ số đường huyết của loại thức ăn đó
Cao
|
Trung bình
|
Thấp
|
Rất thấp
|
≥ 70%
|
56 – 69%
|
40 – 55%
|
≤ 40%
|
Bảng 5: Phân loại các loại thức ăn có chỉ số tăng đường huyết - Bộ Y tế 2020
- Lựa chọn thực phẩm:
+ Hạn chế sử dụng các thực phẩm tăng đường huyết nhanh như: Khoai lang nướng, bánh mỳ, bột dong, đường kính, mật ong, …
+ Nên sử dụng các thực phẩm tăng đường huyết trung bình-thấp, tăng cường rau xanh
Nhóm thực phẩm
|
Tên thực phẩm
|
Chỉ số đường huyết (%)
|
Bánh mì
|
Bánh mì trắng
|
100
|
Bánh mì tươi (Công ty Bibica)
|
31,1
|
Ngũ cốc
|
Khoai lang nướng
|
135
|
Bột dong
|
95
|
Yến mạch
|
85
|
Gạo trắng
|
83
|
Gạo giã dối
|
72
|
Khoai sọ
|
58
|
Khoai lang luộc
|
54
|
Củ từ
|
51
|
Sắn (Khoai mì)
|
50
|
Lúa mạch
|
31
|
Quả chín
|
Dưa hấu
|
72
|
Cam
|
66
|
Xoài
|
55
|
Táo
|
53
|
Chuối
|
53
|
Nho
|
43
|
Anh đào
|
32
|
Mận
|
24
|
Rau
|
Cà rốt
|
49
|
Rau muống
|
10
|
Đậu
|
Hạt đậu
|
49
|
Lạc
|
19
|
Đậu tương
|
18
|
Kem, sữa
|
Sữa chua
|
52
|
Kem
|
52
|
Sữa gầy
|
32
|
Glucerna (Công ty Abbott)
|
39
|
Đường
|
Đường kính
|
86
|
Bánh
|
Nutribis light (Công ty Bibica)
|
31,4
|
Huralight (Công ty Bibica)
|
27,6
|
Netsure light (Công ty Bibica)
|
25,8
|
Quasure light (công ty Bibica)
|
25,1
|
Bảng 6: Chỉ số đường huyết của một số loại thực phẩm thông dụng 5,6
• Chất béo (Lipid)
- Nhu cầu: 20 - 25% tổng năng lượng, trong đó:
+ Chất béo bão hòa nên dưới 10% tổng năng lượng
+ Cholesterol nên dưới 300mg/ngày.
- Lựa chọn thực phẩm:
+ Chọn thực phẩm có ít chất béo bão hòa như: cá, thịt nạc, đậu phụ, lạc, vừng.
+ Tránh ăn các thức ăn: thịt mỡ, nội tạng động vật, dầu cọ, dầu dừa, hoặc các thức ăn chiên rán kỹ.
+ Chọn các dầu thực vật thay thế cho mỡ động vật: dầu đậu nành, dầu hướng dương…
+ Không nên sử dụng lại dầu đã sử dụng ở nhiệt độ cao: xào, rán…
• Chất đạm (Protein)
- Nhu cầu: 15 – 20% tổng năng lượng
+ Khuyến cáo mức cung cấp Protein là 1g-1,2g/kg cân nặng/ ngày đối với BN ĐTĐ không có Proteine niệu, không có suy thận.
+ BN có biến chứng thận, khuyến cáo mức protein là 0,8g/kg cân nặng/ngày. Tùy từng giai đoạn suy thận, mức protein sẽ được điều chỉnh phù hợp nhằm đảm bảo cung cấp đủ lượng a. amin cần thiết cho cơ thể nhưng không làm nặng lên tình trạng suy thận.
- Lựa chọn thực phẩm:
+ Tăng cường sử dụng cá và thủy hải sản
+ Ăn các loại thịt bò, thịt lợn ít mỡ
+ Ăn thịt gia cầm bỏ da
+ Hạn chế các thực phẩm giàu Cholesterol: phủ tạng động vật, chocolate, …
+ Có thể sử dụng trứng 2-4 quả/tuần, ăn cả lòng đỏ và lòng trắng.
+ Chọn các thực phẩm có nhiều chất béo chưa bão hòa có lợi cho sức khỏe: đậu đỗ, lạc, vừng, dầu oliu, dầu cá, …
• Vi chất dinh dưỡng: Bao gồm: vitamin và muối khoáng
Người bệnh đái tháo đường cần được cung cấp các vi chất dinh dưỡng như người bình thường. Trong đó, trái cây:
- Là nguồn cung cấp vitamin chính.
- Ăn trái cây nên ăn nguyên múi, nguyên miếng không nên ăn nước ép trái cây vì quá trình chế biến đã bị mất chất xơ nên đường bị hấp thu nhanh hơn.
- Không nên ăn hoa quả quá 20% mức năng lượng hàng ngày, vì quá mức sẽ gây ảnh hưởng không tốt đến chuyển hóa chất béo, chất bột đường.
- Chọn những trái cây có chỉ số đường huyết thấp: ổi, lê, táo, cam.
- Ăn vừa phải trái cây có đường huyết trung bình: chuối, đu đủ
- Hạn chế trái cây có chỉ số tăng đường huyết nhanh: dưa hấu, vải, nhãn, xoài
• Muối
- Nên ăn nhạt tương đối, < 5g muối/ngày (2,300 mg Na/ngày)
- Hạn chế các thực phẩm chế biến sẵn chứa nhiều muối: dưa muối, cà muối, mỳ tôm, xúc xích, ...
- Hạn chế cho thêm nước mắm, gia vị khi ăn uống.
- BN có tăng huyết áp và suy thận nên hỏi ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia dinh dưỡng.
• Đồ uống có chứa cồn
- Rượu, bia: có nguy cơ làm hạ đường huyết. Người nghiện rượu có nguy cơ xơ gan. Người bị bệnh ĐTĐ vẫn được uống rượu nhưng không quá 1-2 đơn vị rượu. Một đơn vị rượu chứa 10g cồn, tương đương 120 mL rượu vang, 300 mL bia, hoặc 30mL rượu mạnh.
- Các loại nước ngọt, nước giải khát có ga: chỉ sử dụng các loại nước không hoặc ít đường.
• Chất xơ
- Chất xơ có tác dụng giúp thức ăn ở dạ dày lâu hơn, ngăn cản men tiêu hóa tác dụng với thức ăn => chậm tốc độ tiêu hóa, giải phóng đường vào máu từ từ. Ngoài ra, chất xơ còn có tác dụng giảm hấp thu Cholesterol, chống xơ vữa động mạch, điều hòa nhu động ruột, tác dụng hữu ích trong giảm táo bón và hạn chế các tác nhân ung thư trực tràng và đường ruột, ….
- Nhu cầu: 20 – 30g/ngày.
* Một cách đơn giản để tư vấn dinh dưỡng cho bệnh nhân là sử dụng nguyên tắc ¼ đĩa thức ăn (đường kính 20cm):
+ 1/4 đĩa: protein (thịt trắng, thịt da cầm bỏ phần da, phô mai ít béo, cá, trứng, các loại hạt...)
+ 1/4 đĩa: tinh bột (cơm, cháo, hủ tiếu mì, bánh canh, phở, miến, bánh mì, các loại đậu…)
+ 1/2 đĩa: rau, củ, quả (ít ngọt, ít tinh bột, nhiều chất xơ...)
+ Kèm 1 muỗng cà phê dầu ăn
|