Mục tiêu điều trị:
- Giảm đau
- Duy trì và tăng khả năng vận động.
- Hạn chế và ngăn ngừa biến dạng khớp
- Tránh các tác dụng phụ của thuốc
- Nâng cao chất lượng cuộc sống cho người bệnh.
Tuy nhiên tuỳ từng giai đoạn bệnh và tuỳ đáp ứng của BN mà có thể đạt hiệu quả
khác nhau.
+ Giáo dục người bệnh: Tránh cho khớp bị quá tải bởi vận động và trọng lượng, giảm trọng lượng với các BN béo phì. Sửa chữa các tư thế xấu gây lệch trục khớp
+ Vật lý trị liệu: có tác dụng giảm đau, duy trì dinh dưỡng cơ ở cạnh khớp, điều trị các đau gân và cơ kết hợp.
- Nhiệt điều trị: Siêu âm, hồng ngoại, chườm nóng, liệu pháp suối khoáng, bùn có hiệu quả cao.
6.1.1. Thuốc điều trị triệu chứng tác dụng nhanh
Thuốc giảm đau
Paracetamol và Acetaminophen: Được khuyến cáo sử dụng đầu tay trong THK do nhóm này ít độc với dạ dày và thận so với CVKS.
Thuốc chống viêm không steroid-CVKS (NSAIDs)
- Các thuốc chống viêm không steroids mới, dựa trên cơ chế ức chế chọn lọc men đồng dạng COX- 2 giảm thiểu tác dụng phụ trên thận và đường tiêu hoá, dung nạp
tốt cho người có tuổi: Mobic (meloxicam) 7,5-15mg/ngày, Celebrex (celecocib) 200mg/ngày,.
- Thuốc chống viêm không steroid khác: Feldene. Brexin (Piroxicam) 20mg/ngày...
- Thuốc bôi ngoài da: . Các loại gel: Voltaren Emugel, Profenid gel, Geldene... có tác dụng giảm đau đáng kể và không gây ra các tác dụng phụ như dùng đường toàn thân. Bôi tại khớp đau 2-3 lần/ ngày
Corticosteroid
- Đường toàn thân : Không có chỉ định
- Đường nội khớp: có hiệu quả ngắn đối với các triệu chứng cơ năng của THK.
- Hydrocortison acetat: Mỗi đợt 2-3 mũi tiêm cách nhau 5-7 ngày, không vượt quá 4 mũi tiêm mỗi đợt.
- Các chế phẩm chậm: DepoMedrol (Methyl prednisolon acetate), Diprospan (betamethasone dipropionate) tiêm mỗi mũi cách nhau 6-8 tuần. Tuy nhiên thuốc có thể làm tổn thương sụn khớp nên không tiêm quá 3 đợt 1 năm.
6.1.2. Thuốc điều trị theo cơ chế bệnh sinh: (DMOADs – Disease Modifying Osteoarthritis Drugs)
Đây là một nhóm thuốc điều trị mới, không đạt hiệu quả tức thì mà sau một thời gian dài (trung bình 1 tháng) và hiệu quả này được duy trì cả sau khi ngừng điều trị (sau vài tuần đến 2-3 tháng). Dung nạp thuốc tốt, không có tác dụng phụ. Nhóm này gồm một số loại có tác dụng kích thích tế bào sụn, tăng tổng hợp proteoglycan, ức chế các men... hoặc thay đổi chất nhầy (dịch khớp nhân tạo).
Glucosamine sulfate
+ Chế phẩm: sử dụng đường uống hoặc tiêm, Viartril-S: 250 mg, 4 viên/1ngày x 6-8
tuần, Viartril-S 1500 mg/ ngày
- Piasclendin 300 mg x 1 viên/ ngày
- Chondroitin sulfate: bao gồm các thành phần của Glucosaminoglycan có gắn thêm các phân tử đường, có nguồn gốc từ sụn bò, thường dùng đường uống, thuộc nhóm thuốc đáp ứng chậm.
6.1.3. Bổ sung chất nhày dịch khớp:
Acid hyaluronic (HA) dưới dạng hyaluronate de sodium.
(Adant, Arthrum H, Artz, BioHy, Durolane, Fermathron, Go-On, Hyalgen, Hyalan G-F 20 (Synvisc Hylan G-F 20), NRD-101, Orthovisc, Ostenil, Replasyn, SLM-10, Suplasyn, Synject and Zeel)
Trong bệnh THK nồng độ của HA giảm xuống làm cho độ nhớt của dịch khớp cũng bị giảm do đó ảnh hưởng đến tính đàn hồi làm sụn khớp không được bảo vệ và bị huỷ hoại. Vì vậy tiêm hyaluronic acid nội khớp có tác dụng:
- Ngăn chặn tác dụng của cytokine và ngăn sinh tổng hợp PGE2.
- Giảm sinh tổng hợp Bradykinin và ức chế cảm thụ đau.
- Bao phủ và bôi trơn bề mặt sụn khớp.
Hyaluronic acid được áp dụng trong tiêm nội khớp đều được chiết xuất từ mào gà, từ cuống rốn của động vật có vú, từ sự lên men của vi khuẩn (steptococcucs zoepidicus, steptococcucs equisimilis...) hoặc do tổng hợp.
Hiện nay tại Việt nam áp dụng ba dạng bào chế của HA :
- Dạng tự nhiên Hylaluronan (Hyalgan, Hyruan, Hyasyn...) có trọng lượng phân tử từ 5- 7,5x106 dalton. Tiêm khớp: 20mg/ống/1 tuần x 5 tuần.
- Dạng lên men từ vi khuẩn (Go-on,...) có trọng lượng phân tử trung bình 1,4x106 dalton. Tiêm khớp:20mg/ống/1 tuần 3 đến 5 tuần.
- Dạng tổng hợp G-F 20 (Synvisc-Hylane-F20...) có trọng lượng phân tử cao từ 23x106 dalton và thời gian bán huỷ kéo dài nhất là 36 giờ. Tiêm khớp: 1 ống/tuần x 3 tuần.
6.1.4. Nhóm bisphosphonate (Alendronate, Risedronate, Pamidronate…)
Nhóm Bisphosphonates hiện đang được dùng để điều trị bệnh loãng xuơng. Theo cơ chế bệnh sinh, mô xương ở bên dưới sụn khớp có vai trò trong bệnh sinh của THK, do đó các thuốc tác dụng kháng huỷ xương và giảm tiêu xương đều mang lại hiệu quả.
Nhóm Bisphosphonates có tác dụng trong điều trị THK do:
- Kích thích tăng trưởng các tế bào sụn, thay đổi trực tiếp chuyển hoá sụn.
- Tăng tổng hợp collagen và proteoglycan.
- Ngăn cản tế bào chết theo chương trình, bảo vệ sụn.
+ Điều trị tiiêm huyết tương giàu tiểu cầu, tiêm tế bào gốc từ mô mỡ tự thân
6.2. Điều trị ngoại khoa
Với những trường hợp thoái hóa nặng gây hạn chế chức năng nhiều, điều trị nội khoa thất bại, cần cân nhắc chuyển người bênh lên tuyến trên (bệnh viện tỉnh, trung ương) xem xét can thiệp ngoại khoa như thay khớp,...
|